Lợi tức là gì? Những thông tin liên quan đến lợi tức cần nắm rõ
Theo dõi work247 tạiTrong lĩnh vực kinh tế đặc biệt là hoạt động đầu tư thì bất kỳ cá nhân, doanh nghiệp nào cũng muốn nhận được lợi nhuận từ số tiền mình bỏ ra, khoản tiền đó được gọi là lợi tức. Tùy vào từng lĩnh vực cụ thể mà lợi tức có tên gọi khác nhau. Cùng tìm hiểu lợi tức là gì và những thông tin liên quan cần được hiểu rõ.
1. Lợi tức là gì?
Trong kinh tế học, lợi tức là một thuật ngữ chuyên ngành để nói về khoản lợi nhuận hay còn gọi là tiền lãi hoặc lời từ những khoản tiền dùng để đầu tư, kinh doanh hoặc tiền lãi khi gửi tiết kiệm ngân hàng, cho người khác vay.
Tùy vào từng lĩnh vực cụ thể mà lợi tức có tên gọi khác nhau, cụ thể trong lĩnh vực chứng khoán thì tiền đầu tư có lãi sẽ gọi là cổ tức nhận được từ cổ phần của các công ty, còn đối với khoản tiền gửi ngân hàng thì lợi tức gọi là tiền lãi hay trong lĩnh vực kinh doanh thì gọi là lợi nhuận hay tiền lời từ những giao dịch thương mại.
Khái niệm về lợi tức được định nghĩa khác nhau dưới 2 góc độ người cho vay và người đi vay:
- Dưới góc độ của người cho hay phía các nhà đầu tư thì lợi tức được hiểu là khoản tiền được tăng thêm dựa trên số vốn ban đầu sử dụng đầu tư trong một thời gian xác định cụ thể. Số tiền được dùng để đầu tư được xem là vốn ban đầu, trong tương lai nếu giá trị của lĩnh vực đầu tư tăng cao hơn giá trị nguyên bản thì khoản chênh lực giữa 2 giá trị này gọi là lợi tức mà người đầu tư thu được.
- Dưới góc độ của người đi vay hay còn gọi là người sử dụng vốn, khi muốn sử dụng vốn trong khoảng thời gian xác định cụ thể thì số tiền mà người vay phải trả cho chủ sở hữu gọi là lợi tức.
Chủ sở hữu vốn có thể gặp những rủi ro khi cho vay phổ biến như là người vay không hoàn trả vốn hoặc tiền lãi dựa trên sự thỏa thuận ban đầu. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng mà người cho vay bị mất khoản lợi tức dự kiến. Sau khoảng thời gian dự kiến ban đầu số tiền nhận được từ vốn gốc (khoản tiền dùng để cho vay) mà chủ sở hữu nhận được gọi là giá trị tích lũy.
Tỷ số giữa lợi tức thu được từ người vay phải trả so với số tiền cho vay hay còn gọi là vốn đầu tư là tỷ suất lợi tức trong một đơn vị thời gian thường được tính theo năm tùy vào một số trường hợp cụ thể hoặc thỏa thuận giữa 2 bên ngày từ ban đầu.
Xem thêm: Việc làm chuyên viên tư vấn đầu tư
2. Các loại lợi tức được sử dụng phổ biến hiện nay
2.1. Lợi tức được căn cứ dựa trên khoản tiền chiết khấu từ ngân hàng
Như đã nói bên trên khi gửi tiền vào ngân hàng thì lợi tức được gọi là lợi nhuận. Lợi nhuận của người gửi sẽ được căn cứ dựa trên giá niêm yết, chiết khấu hoặc trái phiếu kho bạc. Sự chênh lệch giữa tổng số tiền trái phiếu mà khách hàng đang nắm giữ được mua với tỷ giá thấp hơn hoặc khi người đầu tư gửi tiền vào ngân hàng khi đang có lãi suất cao thì sẽ nhận được lợi nhuận từ đó.
Trong ngân hàng, lợi tức được quy đổi theo tỷ lệ phần trăm dựa vào đó mà nhà đầu tư tính số tiền chênh lệch với vốn gốc của mình. Công thức tính lợi tức rất đơn giản, người đầu tư chỉ cần lấy khoản chiết khấu chia cho mệnh giá rồi nhân với 360 lấy kết quả đó chia cho số ngày còn lại trước khi đến thời kỳ đáo hạn.
Xem thêm: Việc làm ngân hàng chứng khoán đầu tư
2.2. Lợi tức tính theo thời gian nắm giữ
Trong trường hợp này, người đầu tư không cần nắm được số ngày chính xác của thời kỳ đáo thạo để tính lợi tức như công thức tính chiết khấu ngân hàng bên trên mà được dựa trên cơ sở thời gian nắm giữ.
So sánh với các phương pháp tính khác, đó là cách tính lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được trong một năm thay vì theo chu kỳ hàng năm. Đến đúng thời kỳ đáo hạn thì số tiền giải ngân hay tiền lãi nhận được sẽ được thanh toán.
2.3. Lợi tức tính theo hiệu dụng năm
Khi có các cơ hội đầu tư sẵn để thay thế việc tính lãi kép đang được áp dụng hiện nay thì đây là cách tính lợi tức mang tính chính xác hơn mà nhà đầu tư nên sử dụng. Trong trường hợp này, lãi kép được hiểu là khoản tiền thu được từ chính tiền lãi từ số vốn ban đầu của nhà đầu tư mà chúng ta hay nói là “lãi mẹ đẻ lãi con”.
2.4. Lợi tức thu được từ thị trường tiền tệ
Lợi tức thị trường tiền tệ là số tiền mà người đầu tư nhận được từ sự chênh lệch tỷ giá giữ các chứng chỉ tiền gửi. Ví dụ như bạn đổi 20 triệu đồng Việt Nam thành 1000 USD sau đó giá đô tăng lên 23.000 đồng/$ thì 1000 USD ban đầu của bạn trị giá tương đương 23 triệu VND vào thời điểm đó nghĩa là bạn lãi 3 triệu từ sự chênh lệch tỷ giá tiền tệ.
Từ những chỉ số chênh lệch này mà có thể so sánh giwuax tãi từ công cụ thị trường tiền tệ với lợi tức của trái phiếu kho bạc. Dựa trên cơ sở 360 ngày để tính giá niêm yết của công cụ thị trường tiền tệ từ đó suy ra khoản lợi tức nhận được trong khoảng thời gian đó. Tuy nhiên, đây chỉ là khoản đầu tư ngắn hạn và được phân loại thành những khoản tiền tương đương.
Xem thêm: Giải mã chuyên viên phân tích đầu tư - Nghề có cơ hội siêu khủng
3. Ý nghĩa của khoản tiền lợi tức đối với doanh nghiệp
Đối với những doanh nghiệp làm trong lĩnh vực kinh doanh thì quan trọng nhất chính là lợi tức thu được. Từ số tiền lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể quản lý được tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động trong cả năm. Lợi tức của doanh nghiệp chỉ được tính là lợi nhuận ròng thu được từ hoạt động kinh doanh đã trừ vốn đầu tư, giá thành sản phẩm, dịch vụ sử dụng và các khoản thuế đóng cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh khoản lợi tức thu được từ hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp còn có thể nhận được từ các khoản doanh thu khác như là:
- Doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động tài chính như đầu tư cổ phiếu, chứng khoán, mua bán trái phiếu, gửi lãi ngân hàng theo số vốn kinh doanh, đầu tư ngoại tệ hoặc số tiền đầu tư vào các doanh nghiệp khác gọi là góp vốn liên doanh,...
- Doanh nghiệp thu được lợi tức từ những hoạt động không cố định.
Xem thêm: Dự án đầu tư là gì? Cần lưu ý điều gì khi lập dự án đầu tư?
4. Tỷ suất lợi tức
Tỷ suất lợi tức hay còn gọi là lãi suất được tính dựa trên tỷ số lợi tức thu được mà bên được đầu tư phải trả cùng với số vốn ban đầu (vốn đầu tư) trong một khoảng thời gian nhất định, có thể được đơn vị thời gian được tính theo năm nhưng tùy vào thỏa thuận của 2 bên sẽ có cách tính thời gian khác.
Trong trường hợp cho vay thì lãi suất cho vay được gọi là tỷ suất lợi tức. Để có cái nhìn cụ thể hơn bạn có thể tham khảo ví dụ sau:
Bạn cần vay ngân hàng với số tiền 20 triệu VND trong thời hạn trả là 12 tháng, thì tổng số tiền cần phải trả cho ngân hàng là 23,6 triệu VND nghĩa là lãi suất phải trả dựa trên dư nợ ban đầu là 3,6 triệu cùng với số tiền gốc là 20 triệu. Từ đó ta có thể tính lãi suất ngân hàng bạn vay là 18%/năm.
Tùy vào từng ngân hàng sẽ có mức lãi suất khác nhau nhưng cách tính thì như nhau vậy nên bạn có thể dựa trên lãi suất mặc định mà ngân hàng đó đưa ra để tính số tiền lãi phải trả và chọn ngân hàng có lãi suất thấp nhất.
Bên trên là những thông tin về lợi tức mà người đọc cần nắm rõ, dù bạn là người cho vay hay người đi vay thì cũng cần tìm hiểu cách tính lợi tức rõ ràng trong từng trường hợp cụ thể để đảm bảo lợi ích của mình và quyền lợi cá nhân. Đặc biệt là đối với những khoản đầu tư không ổn định như đầu tư chứng khoán thì bạn cần phải căn cứ trên nhiều yếu tố khác để sinh lời tránh bị lỗ. Để tìm hiểu thêm về các bài viết hữu ích về lĩnh vực kinh tế truy cập website work247.vn
1368 0