Đi tìm đáp án chính xác cho câu hỏi: Tạm ứng tiếng Anh là gì?
Theo dõi work247 tạiBạn có biết được chính xác thuật ngữ tạm ứng tiếng Anh là gì sử dụng như thế nào không? Cùng đi tìm câu trả lời và những thông tin hữu ích cho bạn trong bài viết này ngay nhé!
1. Đáp án câu hỏi tạm ứng tiếng Anh là gì?
Tạm ứng là gì trong tiếng Anh bạn biết không? Tạm ứng là hành động thường đi kèm với tiền. Đặc biệt câu chuyên về tạm ứng lương diễn ra rất phổ biến ở nhiều công ty, nhiều các cá nhân khác nhau. Tạm tiếng Anh sử dụng với thuật ngữ là “Advance Payment” là hành động có thể được tạo ra từ một cá nhân, tổ chức hoặc một tập thể nào đó. Thông qua hành động tạm ứng này để có được một khoản tiền để trang trải hoặc sử dụng vào một việc gì đó của bản thân.
Tạm ứng là hành động tạm ứng trước một khoản tiền, một vật gì đó trước thời hạn bạn được nhận theo quy định của công ty hoặc theo quy định thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Một số các cụm từ thường được dùng như:
- Tạm ứng tiền là Advance Money
- Người nhận tạm ứng là Advance Recipient
- Khoản tạm ứng được dùng với từ tiếng Anh là Advance
Đây thường là các thuật ngữ được sử dụng nhiều trong ngành kế toán và các nhân viên kế toán trong doanh nghiệp sẽ là người thực hiện, ghi nhận tạm ứng của nhân viên công ty theo đúng quy trình thực hiện và quy định của công ty.
Trong những trường hợp bạn gặp khó khăn và cần một khoản tiền gấp để trang trải hoặc sử dụng thường thì nhiều người không lựa chọn việc vay người thân hay bạn bè mà lựa chọn việc tạm ứng lương của bản thân dù chưa đến thời hạn trả lương cho nhân viên tại công ty.
Việc tạm ứng không chỉ có nhân viên công ty hay người lao động mới sử dụng mà nhiều doanh nghiệp khi mua hàng hoặc trao đổi kinh doanh với khách hàng, đối tác của công ty sẽ đưa trước một khoản tạm ứng khi hoàn thành công việc hoặc hàng hóa được giao nhận an toàn sẽ gửi nốt số tiền còn lại.
Để có thể hiểu rõ hơn các vấn đề về tạm ứng trong nghiệp vụ của kế toán, phần tiếp theo của bài viết này sẽ cung cấp đến bạn các thông tin cần thiết và bổ ích nhất cho bạn. Đặc biệt là với các bạn học kế toán cần có thêm thông tin cho bản thân.
2. Một số vấn đề về tạm ứng trong công tác kế toán doanh nghiệp
2.1. Các khoản tạm ứng trong doanh nghiệp hạch toán theo nguyên tắc nào?
Tạm ứng là một khoản tiền mà chủ doanh người sẽ trả trước cho người lao động khi chưa đến thời hạn trả lương theo thỏa thuận của hợp đồng hai bên. Tiền tạm ứng này sẽ được trừ vào sức lao động của bạn sau khi làm việc tại công ty theo tiền lương hàng tháng hoặc theo sản phẩm bạn tạo ra tại doanh nghiệp đó. Khi thực hiện các khoản tạm ứng khác nhau thì doanh nghiệp cần thực hiện tuân thủ đúng nguyên tắc hạch toán như sau để mọi hoạt động và tài chính công ty diễn ra một cách thuận lợi:
Thứ nhất, người lao động sẽ là người nhận tạm ứng về tiền lương và làm việc tại bất kỳ một doanh người nào theo hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận. Người lao động phải bỏ sức lao động tại công ty thì mới có thể thực hiện việc tạm ứng tại công ty. Không một người lao động nào ngoài công ty có thể tạm ứng được tiền lương khi anh ta không làm việc tại đó.
Thứ hai, trong hành đồng tạm ứng tiền lương của mình thì người nhận tạm ứng cần phải chịu trách nhiệm cho chính khoản tạm ứng của bản thân với doanh nghiệp, công ty đã xét phê duyệt tạm ứng cho bạn thành công. Việc nhận tạm ứng thành công bạn cần phải có các lý do chính đáng để công ty chấp nhận và xét duyệt việc tạp ứng cho nhân viên. Sau khi tạm ứng thành công, người lao động cần phải bỏ ra sức lao động của mình để hoàn trả đúng với khoản tiền tạm ứng đã lấy trước từ công ty.
Thứ ba, sau khi tạm ứng và quan lại làm việc để hoàn thành tiền tạm ứng của bạn với công ty, doanh nghiệp, bạn cần thực hiện việc lập một bảng thanh toán tạm ứng và kèm với các chứng từ về tạm ứng của doanh nghiệp để thực hiện việc hạch toán với kế toán của doanh nghiệp.
Thứ tư, một nhân viên kế toán trong công ty, khi thực hiện các hạch toán với nhân viên cần thực hiện theo đúng quy trình, nghiệp vụ kế toán của mình. Không chỉ là ghi chép đầy đủ và chi tiết trong sổ kế toán mà còn lập chứng từ tạm ứng cho nhân viên để dễ dàng hạch toàn và minh bạch. Công việc này yêu cầu nhân viên kế toán cần sự tỉ mỉ và cẩn thận để tránh sai sót, cần ghi rõ tình hình của các khoản tạm ứng theo từng nhân viên và việc thanh toán tạm ứng của họ sẽ như thế nào.
Thứ năm, trước khi tiếp tục thực hiện việc tạm ứng cho kỳ sau, bạn cần hoàn thành thanh toán các khoản tạm ứng của kỳ trước. Điều này giúp tránh việc chồng chất tạm ứng gây rối và đảm bảo việc hạch toán tiền lương cho nhân viên của bộ phận kế toán và công ty được kiểm soát.
Đó chính là những nguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình hạch toán các khoản tạm ứng của doanh nghiệp mà bất kỳ nhân viên kế toán nào cũng phải biết. Khi thực hiện đúng với các nguyên tắc này thì mọi chuyện về tài chính sẽ dễ dàng và minh bạch hơn rất nhiều.
Việc làm kế toán tại Hồ Chí Minh
2.2. Tìm hiểu về sử dụng tài khoản 141 thực hiện việc tạm ứng
Tài khoản sử dụng để tạm ứng 141 bao gồm các yếu tố là bên nợ, bên có nợ, dư nợ như sau:
Thứ nhất, bên nợ là các khoản tiền hoặc có thể là vật tư đã tạm ứng trước cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp bất kỳ.
Thứ hai, về bên có là các khoản đã được thanh toán từ tạm ứng. Nhập lãi quỹ tài chính công ty những số tiền tạm ứng dùng không hết hoặc có thể thực hiện việc tính trừ vào lương của nhân viên. Đối với các khoản vật tư tạm ứng nhưng không dùng hết có thể nhập lại kho.
Thứ ba, về dư nợ đó chính là việc bạn thanh toán số tiền, vật tư tạm ứng nhưng vẫn còn thiếu. Khiến khoản nợ của bạn sẽ dư và có thể phải trả vào tháng lương tiếp theo làm việc tại công ty.
2.3. Cẩm nang cho phương pháp kế toán thực hiện nghiệp vụ kinh tế
Trong thông tin banh hàng 2024 thì các phương pháp kế toán để thực hiện một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong doanh nghiệp gồm có:
Thứ nhất, trong doanh nghiệp, công ty khi người lao động thực hiện việc tạm ứng tiền lương hoặc tạm ứng về vật tư thì cần thực hiện ghi thông tin về nợ tài khoản 141 – tạm ứng, và có các TK 111, 152, 112,..
Thứ hai, người nhận tạm ứng cần thực hiện việc lập bảng thanh toán tạm ứng cho người lao động khi họ thực hiện xong công việc được giao, kèm theo đó là các chứng từ gốc đã thực hiện việc tạm ứng được ký duyệt về các khoản tạm ứng trước đó. Cần thực hiện ghi: Nợ các TK 642, 627, 621, 623, 152, 153, 241, 331,.. và có TK 141 để thực hiện tạm ứng
Thứ ba, thực hiện việc nhập lại quỹ hoặc kho đối với các khoản tạm ứng tiền chi không hề hoặc vật tư sử dụng không hết để có thể trừ vào lương của người nhận tạm ứng trước đó. Thực hiện ghi như sau: Nợ TK 111 – Tiền mặt; nợ TK 152 gồm nguyên vật liệu; nợ TK 334 là phải trả người lao động, kèm với có TK 141 – tạm ứng.
Thứ tư, kế toán sẽ thực hiện việc lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng trong trường hợp số thực được chi ra đã được thực hiện việc phê duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng trước đó. Thực hiện việc ghi gồm nợ đối với các TK 627, 621, 622, 153, 156, 152,.. Và thực hiện ghi có TK – Tiền mặt như thế nào.
3. Hướng dẫn cách viết giấy thanh toán tiền tạm ứng đúng chuẩn cho kế toán viên
Khi một nhân viên công ty thực hiện việc tạm ứng với bộ phận kế toán đã được cấp trên phê duyệt cho tạm ứng lương hoặc vật tư thì cần thực ghi vào giấy thanh toán tiền tạm ứng để làm chứng cứ, giấy tờ đối chứng cũng như lưu giữ bên kế toán. Để có được cách thực hiện với mẫu chuẩn của giấy thanh toán tạm ứng cần thực hiện cách viết như sau:
Mục 1, giấy thanh toán tạm ứng đề cập đến số tiền tạm ứng của nhân viên như thế nào, có thể bao gồm thông tin chi tiết về số tiền tạm ứng lần trước và số tiền tạm ứng lần này, ghi cụ thể như sau:
- Thông tin về số tiền ứng các kỳ trước kèm với thông về ngành lập phiếu tạm ứng được ghi vào sổ kế toán.
- Thông tin về tiền tạm ứng của kỳ này và phải ghi dựa trên các phiếu chi tạm ứng, và mỗi phiếu chi tạm ứng tương ứng với một dòng.
Mục 2, mục này cần ghi thông tin về số tiền đã chi và thông qua chứng từ việc chi tiêu của người nhận tạm ứng để thực hiện ghi cho chính xác.
Mục 3, đề cập số số chênh lệch giữa tiền tạm ứng cho nhân viên công ty và số tiền đã chi. Sẽ có hai trường hợp xảy ra cần ghi trong giấy thanh toán tạm ứng đó là:
- Ghi ở dòng thứ nhất trong mục 3 khi số tiền hoặc vật tư tạm ứng ra không dùng hết và còn dư như thế nào.
- Ghi ở dòng thứ hai trong mục 3 số chi quá với số tiền tạm ứng của nhân viên công ty.
Khi thực hiện việc lập giấy này, người nhận tạm ứng và nhân viên kế toán cần xác nhận lại một lần sau đó chuyển lên quản lý cấp cao trong công ty để được phê duyệt. Đây sẽ là giấy tờ, chứng từ được ghi lại và thực hiện ghi chép đầy đủ, chi tiết vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Qua thông tin chia sẻ về tạm ứng tiếng Anh là gì trong bài viết này bạn không chỉ hiểu về tiền tạm ứng của nhân viên mà cong có thêm cho bạn thân nhiều các thông tin bổ ích khác. Hy vọng với các thông tin này sẽ có hữu ích với bạn rất nhiều trong nghiệp vụ kế toán.
5417 0