Associate là gì? Những hình thức của associate phổ biến trong cuộc sống hiện nay

Tác giả: Nguyễn Minh Tâm 16-04-2024

Associate là gì? Thuật ngữ này thường được xuất hiện trong các văn bản hay ngôn ngữ nói hàng ngày của trong môi trường văn phòng, đại học, đào tạo, tuyển dụng của những người làm doanh nghiệp hay nói chung là trong công việc và học tập. Đúng như nghĩa tiếng Việt của nó, Associate được sử dụng để nói nhiều hơn về những sự liên kết, hợp tác và cùng hướng đến một mục tiêu chung trong công việc, học tập đảm bảo đôi bên và tập thể đều có lợi. 

Việc làm nhân sự

1. Associate là gì? Tại sao chúng ta lại cần đến associate

 Associate là gì?

Associate là gì? Như đã nói ở trên nó là một từ tiếng thông dụng trong công việc hằng ngày, đặc biệt là đối với môi trường doanh nghiệp. Bản chất từ này khi dịch ra tiếng Việt nó có nghĩa là liên kết, tuy nhiên từng bối cảnh sử dụng mà nó sẽ có nghĩa khác, thoát nghĩa hơn. Ví dụ trong doanh nghiệp đó sẽ là những sự cộng tác, hợp tác và gắn bó. Associate thực sự quan trọng bởi vì nó là những gì bạn cần giống như teamwork. Đó là bạn sẽ cần hợp sức lại để đạt được mục tiêu nào đó. Hợp sức ở đây bao gồm cả trí tuệ, sức lực và tâm huyết. Sự liên kết kết này giống như một sợi dây bền quan trọng đối với tồn vong của một doanh nghiệp. Bởi lẽ, không có doanh nghiệp nào là chỉ độc lập một mình, điều đó đúng với cả đối tác, khách hàng và nhân viên.

Associate thể hiện rõ trên cả 3 mối quan hệ đó. Người ta cần đến associate để có thể đạt được sự lâu dài, giống như một câu nói nổi tiếng “Nếu muốn đi nhanh, hãy đi một mình còn nếu muốn đi xa hãy đi cùng nhau”. Thực vậy associate đóng một vai trò giống như một bình xăng đầy giúp cho một doanh nghiệp đi xa hơn, và nếu như bình xăng ấy cứ mãi đây thì con đường đi sẽ trở nên vô hạn. Sự phát triển của doanh nghiệp chính là nhân tố bị ảnh hưởng chính từ sự liên kết đó. Gọi associate trong doanh nghiệp là một điều không thể thiếu cũng đúng, kể cả với những công ty một thành viên. Có thể associate không thể hiện ở mặt đồng điều hành, đồng sở hữu thì associate cũng cần có trong hệ thống nhân viên - những người thực hiện các nhiệm vụ phát triển công ty. 

Tại sao chúng ta lại cần đến associate

Thậm chí, khi nói đến vấn đề việc làm, associate đã tạo ra không ít việc làm cho nguồn lao động ở tất cả các quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Việc làm có associate trở nên tiện ích, nhanh chóng và đem lại thuận lợi cho cả 2 bên. Ví dụ như thay vì doanh nghiệp phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với một nhân viên chính thức thì những người làm việc bằng hình thức associate với doanh nghiệp, doanh nghiệp đó sẽ chỉ phải chịu một phần trách nhiệm nào đó. Với ví dụ này, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được kha khá tiền bảo hiểm và phúc lợi nhân viên. Ngược lại, những nhân viên làm việc associate với doanh nghiệp cũng chỉ phải làm 1 phần công việc nào đó, mà không phải chịu trách nhiệm sau cùng của cả quá trình. Điều này làm giảm áp lực hơn khi làm việc. 

2. Associate trong lĩnh vực kinh doanh 

Thực vậy, trên thực tế associate đang thể hiện tất cả những chức năng của nó ở tất cả 3 phương diện đó là đối tác, cộng sự, và công tác viên. Những phương diện này là những gì không thể hoạt động riêng rẽ một mình mà phải thực sự có sự liên kết đến nhau như một sợi dây xích chặt chẽ, với mỗi liên kết là một mắt xích quan trọng. 

2.1. Associate - hợp tác với đối tác

Associate - hợp tác với đối tác

Thứ nhất trên phương diện liên kết và đối tác, associate biểu hiện bằng cách: Bên A cung cấp dịch vụ hoặc một sản phẩm (trong một công đoạn nào đó cho bên B), bên B trả bên A tiền. Ví dụ: với những công ty xây dựng, nhà thầu thường hay có sự liên kết với một bên cung cấp vật liệu xây dựng, đó chính là associate đối tác. Bên A sẽ gần như không hướng đến khách hàng của mình là người tiêu dùng, là nguồn thu chính mà sẽ cần bên B là trung gian đến với khách hàng. Ngược lại bên B cũng cần đến bên A để có thể hoàn chỉnh quy trình để đưa đến khách hàng một sản phẩm tốt nhất. Lợi ích của kiểu liên kết hợp tác này đó chính là bên A có nguồn đầu ra, còn bên B có thể có được giá thành rẻ và chất lượng sản phẩm tốt. Thể hiện của associate này sẽ được quy trình và bảo vệ bởi pháp luật thông qua bản hợp đồng được ký kết giữa 2 bên. 

Việc làm xây dựng

2.2. Associate - cộng sự hỗ trợ 

Associate - cộng sự hỗ trợ 

Thứ hai đó chính là công sự hỗ trợ. Rất nhiều doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam dùng khái niệm Associate cho vị trí giống như trợ lý, vì vậy có thể suy ra associate trong trường hợp này chỉ dùng đi liền với các vị trí quản lý như trưởng phòng, giám đốc, tổng giám đốc, chủ tịch, … Tuy nhiên trong quá trình làm việc nhóm, thì associate cũng được nhiều nơi dùng để chỉ những người cùng làm việc teamwork với mình. Những associate này chính là điển hình nhất của nghĩa gốc về liên kết của nó. Bởi lẽ cộng sự là dựa trên sự hợp tác cùng phát triển, teamwork cũng là phục vụ cho mục đích đó. Bởi vậy chúng ta có thể gọi associate nghĩa là công sự hỗ trợ. Cộng sự hỗ trợ với vị trí trợ lý thì sẽ thể hiện hết năng lực của mình trong vai trò tham mưu, hội ý cùng với các vị trí lãnh đạo, điều phối. 

Việc làm thư ký - trợ lý

3. Associate trong lĩnh vực giáo dục  

Associate trong lĩnh vực giáo dục  

Associate đặc biệt còn được nhắc đến phổ biến hơn trong lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên nó vẫn giữ nguyên bản chất với nghĩa của nó là liên kết. Vì vậy Associate degree hay được sử dụng trong giáo dục đó, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là Bằng Liên kết. Bằng liên kết là bằng đại học được trao sau một khóa học sau trung học kéo dài hai hoặc ba năm. Đó là một trình độ chuyên môn giữa bằng tốt nghiệp trung học hoặc GED và bằng cử nhân. Bằng cấp liên kết đầu tiên được trao ở Anh (nơi họ không còn được trao) vào năm 1873 trước khi lan sang Hoa Kỳ vào năm 1898. Ở Hoa Kỳ, bằng liên kết có thể cho phép chuyển sang năm thứ ba của bằng cử nhân. Bằng cấp liên kết đã được giới thiệu ở một số ít các quốc gia khác.

Năm 2004, Úc đã thêm "bằng cấp liên kết" vào Khung bằng cấp của Úc. Danh hiệu này đã được trao cho các khóa học tập trung vào học thuật hơn các khóa học văn bằng nâng cao và thường được thiết kế để khớp nối với các khóa học cử nhân. Do tính chất phi tập trung của Canada, mỗi tỉnh chịu trách nhiệm về giáo dục và hệ thống giáo dục trên toàn Canada không được chuẩn hóa. British Columbia là tỉnh duy nhất của Canada cung cấp văn bằng liên kết kiểu Mỹ. Chúng tương tự như bằng liên kết của Hoa Kỳ, bao gồm chương trình hai năm và cho phép khớp nối vào năm thứ ba của chương trình cử nhân. 

Các tỉnh khác của Canada không cung cấp bằng cấp liên kết như vậy, nhưng cung cấp trình độ giáo dục đại học tương tự dưới mức độ của bằng cử nhân. Đây chủ yếu là các khóa học hai năm, mặc dù Ontario cũng cung cấp các văn bằng nâng cao ba năm. Tại Quebec, Diplôme d'études collégiales (văn bằng nghiên cứu đại học), được giảng dạy tại collèges d'gignignement général et Professionnel (cao đẳng giáo dục phổ thông và chuyên nghiệp; cégeps) có thể là bằng cấp hai năm đại học. một điều kiện tiên quyết để tham gia các khóa học cử nhân (ba năm) hoặc chương trình kỹ thuật ba năm chuẩn bị cho sinh viên đi làm. 

Bằng liên kết được yêu cầu khi đi tuyển dụng tại một số vị trí việc làm ở nước ngoài

Ở Hoa Kỳ, bằng cấp liên kết thường kiếm được trong hai năm trở lên và có thể đạt được tại các trường cao đẳng cộng đồng, cao đẳng kỹ thuật, trường dạy nghề và một số trường cao đẳng, cũng như tại một số trường đại học. Một sinh viên hoàn thành chương trình hai năm có thể kiếm được bằng Cao đẳng Nghệ thuật / Liên kết trong Nghệ thuật (AA) hoặc bằng Cao đẳng Khoa học / Liên kết Khoa học (AS). Bằng cấp thường được kiếm trong các ngành khoa học và nghệ thuật tự do như nhân văn và khoa học xã hội; Bằng AS được trao cho những người học trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật ứng dụng và các lĩnh vực nghiên cứu chuyên nghiệp. Thông thường, một năm học tập trung vào giáo dục phổ thông đại học và năm thứ hai tập trung vào lĩnh vực kỷ luật.

Việc làm giáo dục - đào tạo

Học sinh hoàn thành chương trình kỹ thuật hoặc dạy nghề hai năm thường có thể kiếm được bằng Cử nhân Khoa học Ứng dụng / Liên kết trong Khoa học Ứng dụng (AAS), mặc dù đôi khi tên bằng cấp sẽ bao gồm môn học (bằng "được gắn thẻ"). Tuyển sinh chuyển nhượng ở Hoa Kỳ đôi khi cho phép các khóa học được thực hiện và tín dụng kiếm được từ khóa học AA, AS hoặc AAS được tính vào bằng cử nhân thông qua thỏa thuận khớp nối hoặc công nhận việc học trước đó, tùy thuộc vào các khóa học, luật/quy định hiện hành của nhà nước, và các yêu cầu chuyển tiếp của trường đại học.

Tại Hồng Kông, bằng cấp liên kết lần đầu tiên được đưa vào lãnh thổ vào năm 2000 với mục đích tăng số lượng sinh viên có trình độ sau trung học. Như đã giới thiệu ban đầu, bằng cấp mất hai hoặc ba năm, nhưng điều này đã được cải tổ vào năm 2012 thành một khóa học hai năm. Bằng cấp liên kết được thiết kế như một bằng cấp giáo dục học thuật tổng quát, so với Văn bằng nghề nghiệp / Bằng cấp cao hơn/Bằng cấp nâng cao (Khung trình độ 4), và cho phép học lên năm thứ ba của bằng cử nhân bốn năm (kiểu Mỹ) hoặc năm thứ hai của bằng cử nhân ba năm (kiểu Anh). Một cuộc khảo sát năm 2016 cho thấy hầu hết sinh viên tin rằng bằng cấp liên kết sẽ giúp họ tham gia các khóa học cử nhân, nhưng không phải (tự mình) trong việc đạt được sự nghiệp; tuy nhiên chỉ có 30% sinh viên tốt nghiệp liên kết đạt được các vị trí để nghiên cứu thêm, dẫn đến cáo buộc rằng bằng cấp là "lãng phí thời gian và tiền bạc" và kêu gọi chính phủ giải quyết vấn đề này bằng cách cung cấp thêm bằng cử nhân. Điều này đã bị chỉ trích, với những người khác nói rằng giáo dục có lợi ích vượt quá thu nhập, đó chỉ là một biện pháp ngắn hạn. 

Hy vọng rằng bài viết trên đã giới thiệu cho các bạn một cách hoàn chỉnh nhất associate là gì. Có thể nói associate cần thiết trong cuộc sống của chúng ta như cách con người dùng nó để sinh tồn và phát triển. Không có một cá thể nào có thể sống đơn độc vì vậy chúng ta bắt buộc phải xây dựng nhiều hơn các liên kết trong mọi lĩnh vực!