Trọn bộ khái niệm, quyền và nghĩa vụ của nhân chứng là gì?
Theo dõi work247 tạiBạn đang thắc mắc nhân chứng là gì? Tại sao lại quan trọng đối với một vụ án hay phiên tòa xét xử nào đó? Để có được đáp án chính xác nhất cho những câu hỏi này thì các bạn đừng bỏ lỡ các thông tin được chia sẻ dưới đây nhé.
1. Nhân chứng là gì?
Nhân chứng là thuật ngữ mà bạn thường xuyên được nghe đến trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt là các kênh về pháp luật hay truyền hình điện ảnh. Tuy nhiên đây cũng là cụm từ đã được nhiều bộ Luật đưa ra định nghĩa rõ ràng, như Điều 66 của bộ Luật tố tụng hình sự có hiệu lực từ 2024, cũng đã đưa ra khái niệm nhân chứng là gì?
Nhân chứng hay còn được gọi là người làm chứng, là người nắm được những thông tin cũng như tình thiết có mối liên hệ với tội phạm hay một vụ án nào đó mà các cơ quan thẩm quyền đã làm thủ tục và triệu tập người đó đến để thực hiện vai trò làm chứng.
Bên cạnh đó theo nội dung về khái niệm nhân sự trong Điều 77 của Bộ luật tố tụng dân sự thì người làm chứng cũng được đưa ra có nội dung là những đối tượng biết tình tiết, thông tin quan trọng liên quan đến sự việc của một vụ án và được đương sự đề nghị hay Tóa án triệu tập trong tư cách là nhân chứng. Tuy nhiên đối với người mất năng lực cũng như khả năng vêf hành vi dân sự thì sẽ không thể tham gia làm người làm chứng.
Xem thêm: Mô tả công việc thẩm phán
Có thể các bạn chưa biết, hiện nay nhân chứng hay còn được gọi là người làm chứng thì được chia theo hai phần nội dung khác nhau, giống như hai nội dung khái niệm ở trên. Để hiểu rõ hơn về bản chất của người làm chứng là gì thì đừng bỏ lỡ các nội dung được chia sẻ dưới đây nhé!
2. Người làm chứng theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự
Dựa theo quy định đã được ban hành rõ ràng tại số 101/2024/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2024 tại Điều 66 của bộ Luật tố tụng hình sự thì nhân chứng có những nội dung cụ thể như sau.
2.1. Những ai không được làm chứng?
Để đảm bảo minh bạch, rõ ràng và kết quả được điều tra khách quan nhất thì người làm chứng không được là người đang có tư cách bào chữa đối với người đang bị buộc tội;
Ngoài ra, còn có các đối tượng không có khả năng khai báo đúng đắn, ví dụ như người có vấn đề về tâm thần; không có khả năng nhận thức được thông tin mối liên hệ, tình tiết liên quan đến nguồn tin về vụ án, về tội phạm.
2.2. Nhân chứng có những quyền lợi nào?
Trên thực tế thì vẫn nhiều bạn còn cảm thấy thắc mắc về việc nếu như tham gia làm nhân chứng thì có được hỗ trợ hay quyền lợi nào không? Vậy để trả lời cho câu hỏi này thì các bạn tiếp tục tham khảo nội dung tiếp theo trong cùng Bộ luật tố tụng này. Đó là:
- Nhận được thông báo, cũng như thông tin đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng đã được quy định tại Điều này của bộ Luật;
- Có thể đưa ra những yêu cầu với cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của mình và người thân. Bởi trên thực tế vẫn có nhiều trường hợp người làm chứng bị đe dọa nếu như đưa ra những lời làm chứng đúng sự thật. Vậy nên đây cũng là một trong những quyền lợi quan trọng mà nhân chứng nhận được khi làm chứng.
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, tài sản hay quyền và lợi ích hợp pháp của mình và cả người thân đối với người làm chứng khi bị đe dọa.
Xem thêm: Quyền dân sự là gì
- Được bình đẳng khiếu nại những hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan thẩm quyền tố tụng liên quan tội phạm, vụ án mà mình làm chứng;
- Bện cạnh đó các nhân chứng còn được cơ quan triệu tập hỗ trợ, thậm chí là thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc làm chứng như đi lại hoặc chi phí khác đã được quy định tại Điều luật này.
Việc làm luật - pháp lý tại Hà Nội
2.3. Nghĩa vụ của nhân chứng là gì?
Có một sự thực rằng, nhiều người đặt ra câu hỏi là: Nếu không ra làm chứng thì có được không? Theo bạn có được hay không?
Nhưng trên thực tế thì theo quy định của pháp luật thì phần này cũng đã được quy định rõ rằng, người nhận được giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng với tư cách là người làm chứng sẽ phải có mặt theo đúng nội dung trên giấy. Tất cả những đối tượng cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đáng (bất khả kháng) hay trở ngại khách quan nào đó về việc vắng mặt này đều sẽ bị xử lý. Đặc biệt đối với các trường hợp mà sự vắng mặt ấy đã gây trở ngại cho việc đưa ra kết luận, quyết định về tội phạm, điều tra, khởi tố, xét xử, truy tố thì còn có thể bị dẫn giải;
Ngoài ra, khi đưa ra những lời làm chứng thì cần phải trình bày trung thực nguồn tin mà mình nắm về tội phạm, về vụ án. Cùng với những lý do mà mình biết được trong những tình tiết, thông tin đó.
Đối với những đối tượng nhân chứng đưa ra lời làm chứng gian dối, trốn tránh hoặc từ chối khai báo mà không cung cấp được lý do chính đáng theo luật đã quy định thì sẽ phải chịu mọi trách nhiệm hình sự.
Và các tổ chức/ cơ quan nơi tiếp nhận thông tin của nhân chứng có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện để nhân chứng tham gia tố tụng.
Xem thêm: Trách nhiệm pháp lý là gì
3. Người làm chứng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự
Mặc dù cùng là người làm chứng, nhân chứng nhưng khi được áp dụng với Bộ luật tố tụng hình sự và dân sự lại có một vài điểm khác nhau. Và các bạn cũng nên phân biệt được hai Điều luật này nếu muốn hiểu về nhân chứng.
3.1. Quyền của người làm chứng trong Bộ luật này như thế nào?
Đối với các trường hợp nội dung lời khai có liên quan đến bí mật quốc gia, đất nước, nghề nghiệp, kinh doanh, cá nhân, gia đình hoặc có thể tác động tiêu cực, xấu đến đương sự là người có mối quan hệ thân thích với người làm chứng thì họ có quyền từ chối khai báo. Có lẽ quyền lợi này khá khác biệt so với tố tụng hình sự.
Bên cạnh đó người làm chứng nếu làm trong cơ quan nhà nước còn có quyền được tạm thời nghỉ việc trong thời gian thực hiện nghĩa vụ nhân chứng (triệu tập, lấy lời khai) theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra cũng giống như điều lệ của Bộ luật trên thì người làm chứng cũng được chi trả, hỗ trợ thanh toán các chi phí liên quan đến việc làm nhân chứng này theo đúng quy định.
Cuối cùng là người làm chứng có thể yêu cầu Tòa đã triệu tập hay cơ quan có thẩm quyền thực hiện bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của mình và cả người thân khi tham gia với tư cách là chứng tổ tụng, khiếu nại hành vi.
Xem thêm: Nghi can là gì
3.2. Nghĩa vụ của người làm chứng trong Điều luật này
Bên cạnh những quyền lợi như đã kể trên thì các bạn cũng cần phải nắm được những nghĩa vụ mà mình cần thực hiện nếu có tư cách là nhân chứng theo đúng với quy định của bộ luật này.
- Nhân chứng cần cung cấp trung thực, đầy đủ, chính xác và toàn bộ thông tin, đồ vật mà mình đang nắm giữ có liên quan đến việc đưa ra kết luận, quyết định và giải quyết vụ án, tội phạm.
- Chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại nếu xảy ra trường hợp khai báo sai sự thật và gây ra ảnh hưởng đối với người khác hoặc đương sự.
- Luôn phải đáp ứng được những yêu cầu về thời gian có mặt tại tòa, phiên họp theo đúng với thông tin trên giấy triệu tập. Nếu nhân chứng vắng mặt mà không cung cấp lý do hợp lý hoặc không khả kháng, gây trở ngại trong việc giải quyết hoặc xét xử vụ án tội phạm, Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán có thể quyết định bác bỏ bằng chứng đó, trừ trường hợp người chưa thành niên.
Vậy nên, dù có bận việc gì thì cũng phải có mặt đúng thời gian, địa điểm được cung cấp trong giấy triệu tập của Tòa án. Đồng thời cũng phải cam đoan về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trước Tòa án, trừ nhân chứng là người chưa thành niên.
Việc làm luật - pháp lý tại Hồ Chí Minh
4. Người làm chứng khác người chứng kiến
Các bạn đã từng nghe đến người chứng kiến là gì chưa? Là một thuật ngữ được sử dụng cũng phổ biến tương đương như người làm chứng. Tuy nhiên vẫn nhiều bạn còn nhầm lẫn giữa hai nội dung này với nhau dù bản chất của hai thuật ngữ này từ định nghĩa cho đến vai trò, quyền lợi và nghĩa vụ đều khác nhau hoàn toàn.
4.1. Khác về khái niệm
Người chứng kiến là đối tượng chịu trách nhiệm chứng kiến về việc tiến hành hoạt động tố tụng được tổ chức/ cơ quan thẩm quyền yêu cầu hoặc mời đến. Với nội dung đã chia sẻ ở trên cùng khái niệm của nhân chứng là gì thì có lẽ các bạn cũng đã thấy được điểm khác biệt của hai tư cách này trong một phiên xét xử rồi đúng không? Tuy nhiên để thấy được điểm khác biệt lớn nhất thì các bạn cũng nên biết đến vai trò của hai đối tượng này.
Xem thêm: Điều tra hình sự ra làm gì
4.2. Khác nhau về vai trò
- Người làm chứng: Là người nắm được thông tin về một vụ việc, tình tiết, thông tin đối với việc xét xử, quyết định một vụ án. Với những lời khai báo đúng sự thật, chính xác đó sẽ giúp Tòa án, cơ quan có thẩm quyền có thêm cơ sở để đưa ra được những quyết định được khách quan hơn đối với đương sự và cả bị cáo. Điều này sẽ giúp việc bảo toàn được các quy định của pháp luật một cách tốt nhất. Bên cạnh đó những nhân chứng cũng hoàn toàn được cơ quan/ tổ chức tại nơi làm việc sẽ có trách nhiệm hỗ trợ và tạo điều kiện để nhân chứng có thể tham gia tố tụng một cách hiệu quả nhất.
Xem thêm: Việc làm luật sự
- Người chứng kiến: Cũng tương tự với người làm nhân chứng là được mời với tư cách là người chứng kiến tham gia vào hoạt động điều tra bởi Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định, trong các trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó người chứng kiến sẽ chịu trách nhiệm trong việc xác nhận lại quyết định, kết quả, nội dung công việc mà tổ chức/ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong hoạt động điều tra có mặt. Đồng thời cũng có vai trò đưa ra những ý kiến cá nhân một cách khách quan và được ghi vào biên bản rõ ràng. Và có trường hợp cần đến 2 người chứng kiến để đảm bảo được sự khách quan, chính xác và đầy đủ nhất.
Ngoài những nội dung khác đặc trưng được chia sẻ ở trên thì về quyền và nghĩa vụ cụ thể của hai đối tượng này cũng khác nhau, các bạn có thể tham khảo thêm tại các Điều lệ liên quan đến Bộ luật tố tụng hình sự.
Hy vọng với những chia sẻ ở trên về “nhân chứng là gì?” đã mang lại nhiều kiến thức hữu ích đến bạn!
2548 0