Redis - Chương trình lưu trữ dữ liệu phổ biến nhất hiện nay
Tác giả: Diệp Lạc 29-05-2024
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lưu trữ dữ liệu là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Để có thể chứa lượng thông tin lớn và tiếp nhận những luồng dữ liệu mới với tần suất liên tục thì database cần được tối ưu hóa. Salvatore Sanfilippo tác giả của Redis và cũng từng thất bại khi cố thử với SQL Database. Rút kinh nghiệm từ những lỗi từ SQL Database Salvatore đã tìm ra cách khắc phục và thiết kế ra Redis. Vậy Redis là gì thì hãy cùng work247.vn tìm hiểu qua những thông tin của bài viết bên dưới nhé!
1. Định nghĩa của Redis
Redis có tên viết tắt của Remote Dictionary Server là một mã nguồn mở được thiết lập để hỗ trợ lưu trữ dữ liệu, được sử dụng như một database, message broker và bộ nhớ cache. Các loại dữ liệu mà Redis lưu trữ thường là Zsets, List, String, Set,.. và hiện nay đang là chương trình lưu trữ phổ biến được sử dụng mạnh mẽ nhất.
Redis có đặc điểm nổi trội là có thể lưu trữ dữ liệu trên ổ cứng và có khả năng khôi phục trong trường hợp xảy ra lỗi, đồng thời giúp tối ưu hóa việc lưu trữ thông tin trên RAM.
Năm 2009, Salvatore Sanfilippo cho ra đời Redis như một phiên bản hoàn hảo của SQL Database với những tính năng vượt trội cùng khả năng truy xuất dữ liệu cực nhanh. Redis có thể sao lưu trên RAM mà không cần thông qua ổ cứng, hỗ trợ người dùng lưu trữ thông tin theo yêu cầu và có thể kiểm soát lượng người truy cập. Nhờ khả năng xử lý dữ kiện nhanh chóng mà Redis trở nên thông dụng và là sự lựa chọn hàng đầu đối với người tiêu dùng.
Xem thêm: Những điều bạn cần biết và lưu ý về Server hay máy chủ?
2. Những ưu điểm nổi trội của Redis
- Mọi quá trình thực hiện “cho và nhận” dữ liệu của Redis sẽ được thực hiện trên RAM nhưng Redis cũng hỗ trợ Persistence (lưu trữ dữ liệu trên ổ cứng) với 2 loại file cố định đó là Redis Database File (RDF) và Append Only File (AOF). Trong đó, RDF sẽ sao lưu dữ liệu trong khoảng thời gian cố định và có tính lặp lại ở ổ cứng, lợi ích của việc này đó là luôn có phương án dự phòng của các file khi xảy ra lỗi và có thể dịch chuyển các file đến những chỗ khác, tuy nhiên mặt trái của RDF chính là khi sao lưu snapshot của database liên tục (5 phút quá trình lặp lại 1 lần) thì những dữ liệu đó có thể biến mất trong những bước cuối của việc sao lưu. Còn AOF là nhận toàn bộ các thao tác từ hệ thống và được thực hiện khi reset lại hệ thống về trạng thái ban đầu, Redis sẽ kết hợp vs AOF để nén dung lượng file quá lớn đồng thời AOF có khả năng sửa chữa và quản lý lỗi nên mức độ chắc chắn sẽ cao hơn RDF nhưng có nghĩa là thao tác của AOF sẽ chậm hơn và có thể xảy ra lỗi kể cả khi reset lại hệ thống.
- Redis sẽ chỉ dùng đủ lượng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ dữ liệu chứ không chiếm những lượng bộ nhớ thừa.
- Người dùng có thể dụng Redis để thực hiện các thao tác ở một khoảng cách cố định vì đó là mục đích mà Redis được thiết lập.
- Người dùng được quyền đọc dữ liệu ở Redis với tính khả dụng tốt và quy mô lớn, đồng thời cho phép thực hiện thao tác sao bản dữ liệu. Redis hỗ trợ dữ liệu từ máy này qua máy khác.
- Redis có khả năng tự phân các trang danh sách.
- Có nhiều thao tác chuyên biệt mà Redis hỗ trợ và đảm bảo dữ liệu được linh hoạt thì Redis đã mở rộng master-slave.
- Điều đặc biệt ở Redis so với những kiểu lưu trữ dữ liệu khác là Redis cho phép lưu trữ dữ liệu trực tiếp ở máy chủ chứ không cần thông qua ổ cứng hay SSD. Điều này khiến cho tốc độ phản hồi của các thao tác nhanh hơn rất nhiều.
- Redis là dạng chương trình dễ sử dụng, cho phép thao tác và thực hiện những lệnh cơ bản, cho phép người dùng được sử dụng và truy cập dữ liệu ngay trên chương trình Redis như vậy sẽ rất tiện lợi và nhanh chóng. Tuy nhiên có một số định dạng khác đòi hỏi nhiều code hơn để hỗ trợ dịch chuyển các dữ liệu qua lại các máy chủ khác.
- Đa dạng kiểu dữ liệu hỗ trợ nhiều tính năng, theo như thống kê thì Redis có rất nhiều dữ liệu để đáp ứng yêu cầu của người dùng.
- Redis cho phép sao chép dữ liệu với độ khả dụng cao điều này là phương pháp dự phòng của Redis trong trường hợp các file xảy ra lỗi.
Xem thêm: Tìm hiểu Jenkins là gì? Những kiến thức dân lập trình cần biết
3. Ứng dụng bên trong Redis
Như đã nhắc đến bên trên điều khiến cho Redis được sử dụng rộng rãi đó chính là những tính năng ưu việt mà Redis cung cấp như khôi phục dữ liệu, sắp xếp, tạo bản sao,.. Và những tính năng này được những ứng dụng trong Redis hỗ trợ:
- Bộ nhớ đệm (caching) được dùng nhờ tốc độ ghi đọc của Redis rất nhanh, bộ nhớ đệm có thể làm database trong thời gian tạm thời cũng như cung cấp dữ liệu cho các ứng dụng khác.
- Bộ đếm (Counter) sử dụng để hỗ nhợ cập nhật số liệu và quản lý kiểm soát người truy cập. Nó có thể đếm và cung cấp thông tin về lượt truy cập.
- Publish/Subscribe: đây là ứng dụng hỗ trợ chia sẻ thông tin cũng như cung cấp thông tin qua các Channel mà Redis tạo ra.
- Cluster như một công cụ dùng để kết nối các phần mềm ứng dụng với nhau như hệ thống chat hoặc các trang mạng xã hội hiện nay.
- Queues: có khả năng sắp xếp các yêu cầu của hệ thống và xử lý theo trình tự như vậy tránh bị bỏ sót và lỗi khi nhiều yêu cầu đòi thực hiện.
4. Những kiểu dữ liệu có trong Redis
Khác với những chương trình lưu trữ thông tin khác, dữ liệu mà Redis cho phép lưu trữ là dưới dạng key-value. Mặc dù cho đến hiện nay thì chương trình sử dụng loại định dạng như vậy thì có chương trình Memcache tuy nhiên lại không được phong phú như Redis vì khả năng hỗ trợ thao tác của người dùng còn bị hạn chế. Cùng liệt kê một số kiểu dữ liệu mà Redis sử dụng để lưu trữ value nhé!
- String: Redis hỗ trợ thực hiện thao tác của string cũng như một phần của nó, đồng thời cũng ảnh hưởng đến giá trị của float và integer.
- List: là danh sách được xếp theo thứ tự chèn của string. Những phần tử có thể được Redis chèn vào đầu hoặc cuối danh sách. List có hiệu suất cực nhanh dù có chèn số lượng phần tử lớn nên thích hợp với những bài toán cần thực hiện với những phần tử đầu và cuối.
- SET: là các string sẽ được gộp thành các tập hợp và Redis cho phép sử dụng thao tác tác động đến các phần tử như kiểm tra, thêm phần tử, đọc hoặc xóa những phần tử, Redis hỗ trợ cả difference/intersect/union đó là những phép toán tập hợp.
- HASH: Redis hỗ trợ lưu trữ những cặp key-value mà không cần sắp xếp theo bất kỳ trình tự nào và cũng hỗ trợ những tính năng tác động trực tiếp đến các giá trị đó.
- SORTED SET (ZSet) là danh sách được sắp theo số điểm nổi (tiếng anh gọi là floating-point number) kết hợp với một map của string (gọi là member). Danh sách các phần tử này sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Đây là những kiểu dữ liệu phổ biến của Redis, bên cạnh đó còn rất nhiều loại dữ liệu khác được sử dụng
Bên trên là toàn bộ là định nghĩa và toàn bộ những thông tin cơ bản về Redis. Chắc chắn là một dân IT thì Redis đã không còn xa lạ và được ứng dụng thực tế nhiều. Đây là một trong những ứng dụng phổ thông được áp dụng trong cuộc sống nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về những thông tin liên quan đến ngành IT thì hãy truy cập trang web work247.vn