MongoDB là gì? Những tính năng nổi trội khi sử dụng MongoDB
Tác giả: Diệp Lạc 28-06-2024
Nhắc đến cơ sở dữ liệu phi quan hệ NoSQL thuộc thư viện khổng lồ JavaScript thì các nhà phát triển website đã quá quen thuộc và ứng dụng nhiều trong quá trình thiết lập chương trình. MongoDB là phần mềm ứng dụng trong SQL có nhiều tính năng hữu ích được các nhà phát triển tối ưu sử dụng. Cùng tìm hiểu những thông tin cụ thể về MongoDB thông qua bài viết dưới đây cùng work247.vn nhé!
1. Thông tin khái quát về MongoDB
MongoDB là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu mã nguồn mở thuộc chương trình NoSQL được thiết kế với mục đích hỗ trợ đa nền tảng theo kiểu hướng của đối tượng. Các collection trong mongoDB được thiết kế với cấu trúc linh động, tối ưu dữ liệu lưu trữ mà không cần phải định dạng theo một cấu trúc nhất định (phù hợp với những mục đích làm bigdata). Chính MongoDB cũng được tính là một big data vì khả năng lưu trữ dữ liệu đa dạng và phức tạp, được thiết lập bằng ngôn ngữ C++ nên có tính năng hỗ trợ tính toán tốc độ nhanh đưa dữ liệu vào bảng giống kiểu tài liệu JSON nên có hiệu suất rất cao.
Cấu trúc dữ liệu của MongoDB có sự tương đồng với document của JSON nên cũng có những ưu điểm như khả năng tương tác, mở rộng tốt và có những khái niệm giống nhau như collection và document.
MongoDB cực kỳ phổ biến với người sử dụng với hơn hàng triệu lượt ứng dụng với khả năng truy vấn nhanh bởi là một database có định dạng dữ liệu giống JSON. Mặc dù là CSDL thuộc NoSQL nhưng lại không sử dụng như MySQL, SQL Server mà được thay thế bằng những collection . MongoDB có ngôn ngữ truy vấn riêng hỗ trợ lưu trữ những thông tin liên quan với nhau nâng cao tốc độ truy vấn.
Người dùng sử dụng phần mềm MongoDB khi:
- Các hệ thống thời gian thực cần có tốc độ phản hỏi nhanh thì khi đó các big data sẽ ra lệnh truy vấn thì khi đó ứng dụng MongoDB sẽ ưu tiên lựa chọn các CSDL có quan hệ những cũng tùy theo yêu cầu và trường hợp cụ thể để lựa chọn giữa nên sử dụng CSDL quan hệ hay MongoDB có hiệu suất cao hơn.
- MongoDB có chức năng ghi có sẵn với tốc độ cao đảm bảo tính an toàn tối ưu phù hợp với những website chứa tính chất insert cao.
- Nhờ tốc độ phản hồi nhanh ở thời gian thực nên khi có nhiều người truy cập sử dụng ứng dụng xảy ra bất kỳ lỗi tại một điểm nào trong quá trình thì phần mềm sẽ tự động bỏ qua và tiếp tục thực hiện đảm bảo tính an toàn.
- MongoDB phù hợp khi sử dụng với những big data nên đối với những website có nhiều dữ liệu thì người dùng nên sử dụng MongoDB thay vì MySQL. Trong trường hợp này nếu sử dụng MySQL thì chắc chắn xảy ra lỗi vì xử lí lượng dữ liệu lớn là điểm yếu của phần mềm này.
- MongoDB là mã nguồn mở cho phép người dùng thực hiện các thao tác với các máy chủ không có hệ quản trị CSDL hoặc người dùng cũng có thể sử dụng SQLITE trong trường hợp này.
Xem thêm: DBA là gì - Chuyên viên quản trị dữ liệu
2. Một số khái niệm cơ bản trong MongoDB
Khi so sánh MongoDB với RDBMS thì ứng dụng của collection và document sẽ ứng với table và row. Tuy nhiên xét kỹ về mặt bản chất thì thuật ngữ chuyên ngành trong MongoDB có tính khác biệt hơn. Cụ thể là:
- Collection là một nhóm các dữ liệu bên trong MongoDB có cùng loại được người dùng quy định, xét về mặt nhiệm vụ thì tương đương với table trong RDBMS. Sự khác biệt duy nhất giữa hai khái niệm này chính là collection không đòi hỏi tính ràng buộc quan hệ như hệ quản trị CSDL nên có hiệu quả truy xuất cực nhanh, đó cũng là lý do mà mỗi dữ liệu trong collection cho phép chứa lưu trữ nhiều thể loại khác nhau không giống như table phải cố định số trường như row.
- Document là tài liệu lưu trữ có cấu trúc tương đồng với tài liệu dạng JSON, cụ thể là trong tài liệu sẽ chứa các cặp key giá trị nên tính năng động lớn. Document trong MongoDB cho phép phép các cặp key giá trị không giống nhau lưu trữ trong một tài liệu, khá giống với row của RDBMS trong table nhưng có tính linh hoạt và không cố định số trường.
- Embedded Documents: khác với RDBMS trong MongoDB tài liệu của người dùng sẽ bao gồm 1 mảng các địa chỉ dữ liệu chứ không cần phải truy cập vào bảng người dùng tham gia và bảng địa chỉ để tìm kiếm người dùng được truy cập những địa chỉ nào.
- Primary Key: trong MongoDB thì primary key là field_id, ứng dụng sẽ tự động tạo ra giá trị cho _id trong trường hợp người dùng không chỉ rõ trường id.
Xem thêm: Việc làm nhân viên xử lý dữ liệu
3. Tính năng khi sử dụng MongoDB
MongoDB phổ biến với người dùng bởi cung cấp nhiều tính năng hữu ích trong đó phải để đến những tính năng sau.
- Tính năng truy vấn ad hoc: đây là một trong những tính năng ưu việt nhất của phần mềm. Truy vấn ad hoc giúp các trường tìm kiếm biểu thức và truy ra phạm vi của chúng để trả lại các trường dữ liệu cụ thể. Người dùng tìm kiếm các biểu thức này để cấu hành và trả chúng về mẫu với kết quả ngẫu nhiên được cố định kích thước áp dụng cho các hàm trong JavaScript. MongoDB cho phép được dùng thiết lập nhiều mục đích phân chia theo chính và phụ
- Tính năng nhân rộng: tính năng này của phần mềm là để cung cấp Replica Set nghĩa là những bản sao của dữ liệu có thể có hai hoặc nhiều bản được phân chia rõ ràng vai trò chính và phụ. Tất cả các dữ liệu được thực hiện trong quá trình nhân rộng đều được đọc và ghi các thao tác trên bản sao chính. Đối với những bạn sao phụ phải sử dụng đến bản sao tích hợp để tiếp tục sao chép dữ liệu của bản chính. Replica set có khả năng chọn ra bản sao phụ thay thế bản sao chính nếu như trường hợp bản sao chính thất bại, bản sao phụ được chọn phục vụ loại hoạt động tuy nhiên với dữ liệu cuối thì bắt buộc phải đồng nhất.
Mô tả công việc Data Scientist
- Tính năng cân bằng tải: tính năng này được thực hiện thông qua ứng dụng Sharding, người dùng sẽ phải chọn một Shard key dựa vào tỷ lệ chiều ngang. Xác định trong collection các dữ liệu đã được phân phối. Mọi dữ liệu đều được phân đồng đều và có phạm vi sử dụng trong Shard key. Tính năng cân bằng tải có mục đích duy trì hệ thống luôn hoạt động dù xảy ra lỗi ở phần cứng.
- Tính năng lưu trữ tệp: đối với tính năng này thì việc sử dụng MongoDB sẽ giống như GridFS - một hệ thống tệp hỗ trợ sao chép dữ liệu và cân bằng tải trên nhiều thiết bị. Khi hệ thống thống tệp phân ra thành các tài liệu độc lập như các đoạn để lưu trữ thì người dùng có thể sử dụng Plugin hoặc Mongofiles để truy cập vào cho Lighttpd và Nginx.
- Tính năng tập hợp: trong MongoDB cho phép dùng 3 phương pháp để chạy các tập hợp đó là Single-purpose Aggregation, chức năng Mapreduce và Ageeration Pipeline. Theo như người dùng nhận xét thì tập hợp Aggregation Pipeline là tập hợp có công suất tổng hợp hiệu quả nhất.
Xem thêm: Data Processing là gì! Vai trò của Data Processing với DN hiện nay
- Cho phép thực thi Javascript phía máy chủ: nghĩa là những yêu cầu truy vấn các hàm tổng hợp của Javascript sẽ được truyền đến trực tiếp cơ sở dữ liệu.
- Tính năng giới hạn kích thước collection: các collection giới hạn được MongoDB hỗ trợ theo thứ tự chèn, điều này này nâng cao hiệu suất việc làm liên quan đến các vấn đề về dữ liệu. Trong trường hợp dữ liệu có kích thước vượt quá mức cố định thì những dữ liệu cũ sẽ nghiễm nhiên bị xóa mà không có tác động của yêu cầu nào.
- Tính năng giao dịch: các giao dịch đa tài liệu như ACID được MongoDB hỗ trợ thực hiện. Tuy nhiên tính năng này chỉ được áp dụng cho phiên bản 4.0 trở lên.
Bên trên là toàn bộ những thông tin khái quát về phần mềm MongoDB cùng những tính năng cơ bản của ứng dụng. Để tìm kiếm những thông tin liên quan đến ngành công nghệ thông tin truy cập website work247.vn