EAT trong tài chính là gì? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến EAT

Theo dõi work247 tại
Hoàng Châu Lâm tác giả work247.vn Tác giả: Hoàng Châu Lâm

Trong tài chính có rất nhiều thuật ngữ được viết tắt từ tên tiếng Anh, dịch ra tiếng Việt cũng khá dài, vì thế mà các ngôn ngữ thường được viết tắt theo tiếng Anh để ngắn gọn và nhiều ngôn ngữ khác nhau có thể hiểu. Một trong những thuật ngữ rất phổ biến được dùng trong tính toán tài chính đó là EAT. Vậy thì EAT trong tài chính là gì thì hãy cùng work247.vn đi khám phá.

Tạo CV Online

Chia sẻ tin với bạn bè

1. Giải thích EAT trong tài chính là gì

1.1. Khái niệm về EAT trong tài chính

EAT là viết tắt của từ Earning after Tax, có nghĩa là lợi nhuận sau thuế (LNST), hoặc được gọi với tên gọi khác lãi ròng, lợi nhuận ròng. Sau khi kết thúc một năm tài chính, doanh nghiệp sẽ phải thanh toán các khoản như thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, sau khi trừ đi các khoản chi phí đó phần còn lại sẽ được tính là lợi nhuận ròng. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế này sẽ được chia cho các cổ đông phổ thông  dưới dạng cổ tức, khi doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì các cổ đông càng có lợi hoặc lợi nhuận cũng có thể được lập thành quỹ để đầu tư cho các dự án về sau này.

Khái niệm về EAT trong tài chính
Khái niệm về EAT trong tài chính

Lợi nhuận sau thuế cũng là cơ sở để doanh nghiệp xác định thực trạng hoạt động kinh doanh, từ đó xác định được việc sử dụng chi phí đã hợp lý chưa để đưa ra phương án quản lý phù hợp.

Xét dưới góc độ quyền sở hữu thì, lợi nhuận sau thuế sẽ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và các cổ đông phổ thông. Vào mỗi thời điểm khác nhau, EAT sẽ có sự chuyển biến khách nhàu, để dễ so sánh và tính toán, EAT thường được quy đổi thành tiền mặt.

1.2. Chỉ số EAT có ý nghĩa như nào trong tài chính?

Lợi nhuận sau thuế - EAT là cơ sở để cho doanh nghiệp xác định tình hình hoạt động có lãi hay lỗ. Nếu lợi nhuận ròng EAT mà lớn hơn 0, có nghĩa tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận, lúc này doanh nghiệp sẽ đưa ra những phương án để duy trì và đẩy mạnh con số này hơn nữa. Nếu EAT = 0 chứng tỏ doanh nghiệp chỉ sản xuất đến mức hòa vốn, không có lợi nhuận. Và EAT < 0 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, cần đưa ra những biện pháp nhanh chóng để khắc phục các hậu quả, đưa ra những phương án cải thiện hiệu, giảm thiểu chi phí sản xuất cũng như các chiến lược để thu lại lợi nhuận cao hơn. 

Dựa vào chỉ số EAT này, các cổ đông sẽ phân tích được hoạt động của doanh nghiệp để xem xét đến việc tiếp tục đầu tư hay không. Chỉ số này cũng là cơ sở để thu hút thêm nhiều nhà đầu tư xem xét để rót vốn đầu tư vào đó. 

Ý nghĩa của chỉ số EAT
Ý nghĩa của chỉ số EAT

Con số này rất quan trọng và được các nhà đầu tư, cổ đồng xem xét rất kỹ lưỡng vì nó chính là nguồn thu nhập đối với họ. Nếu doanh nghiệp phát triển, đem lại lợi nhuận cao thì các cổ đông càng có lời và càng thu hút được nhiều vốn đầu tư. Khi thu hút được nhiều vốn đầu tư, doanh nghiệp lại càng có cơ hội để mở rộng quy mô, phát triển. Trường hợp ngược lại, nếu tình hình kinh doanh không ổn định, khả năng rút vốn của các cổ đông là cao vì học không được lời, nếu như doanh nghiệp đi đến phá sản thì họ sẽ mất trắng.

Tuy nhiên, chỉ số lợi nhuận sau thuế EAT không phải ánh được toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp kiếm được vì có một số chi phí không được tính tiền mặt như khấu hao. Vì thế, để có thể nắm rõ được số tiền mà doanh nghiệp tạo ra thì phải tìm và xem đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

EAT không phản ảnh được toàn bộ tiền thu
EAT không phản ảnh được toàn bộ tiền thu

Xem thêm: Chứng từ tài chính là gì và cách nhận biết chính xác

1.3. Công thức tính chỉ số EAT

Lợi nhuận sau thuế được tính bằng công thức rất đơn giản mà bạn có thể thuộc ngay được

EAT = Tổng doanh thu - Tổng chi phí - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong đó:

Tổng doanh thu: chính là số tiền mà doanh nghiệp kiếm được, nó được tính bằng cách lấy tổng sản lượng nhân với giá sản phẩm bán ra, được tính trong một năm tài chính của doanh nghiệp.

Tổng chi phí: chính là khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh: chi phí nguyên vật liệu, kho bãi, nhân công, chi phí vận chuyển….Có 3 loại chi phí đẻ để doanh nghiệp có thể tính toán rõ ràng đó là chi phí kinh doanh, chi phí tài chính và cuối cùng các chi phí khác.

Thuế thu nhập doanh nghiệp: đây là các khoản mà doanh nghiệp phải chi để nộp theo quy định của pháp luật, từ việc thu nhập vật liệu, các dịch vụ hàng hóa…. Thuế suất doanh nghiệp thường ở mức 20% và có một số doanh thu không thuộc diện tính thuế đã có trong văn bản của pháp luật. 

 Công thức tính chỉ số EAT
 Công thức tính chỉ số EAT

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến EAT

Dựa vào công thức trên có thể thấy được, có thể thấy rằng lợi nhuận sau thuế chịu ảnh hưởng của doanh thu, chi phí và thuế.

Doanh thu tăng mà tổng chi phí cũng như thuế không đổi sẽ làm cho lợi nhuận tăng. Để có thể đẩy mạnh được doanh thu, doanh nghiệp cần có những biện pháp để đẩy mạnh việc bán hàng, thúc đẩy khách hàng mua hàng thông qua các công cụ khác nhau của Marketing. Tuy nhiên, cũng cần phải cân nhắc đến việc lựa chọn cách thức nào để đẩy mạnh việc bán hàng, vì mọi hoạt động này của doanh nghiệp đều góp phần làm tăng chi phí.

Nếu chi phí tăng lên, doanh thu không tăng quá nhiều, thuế thu nhập không thay đổi thì điều đó cũng làm giảm lợi nhuận sau thuế. Trong hoạt động của doanh nghiệp có rất nhiều chi phí cần bỏ ra từ nguyên vật liệu, khấu hao, nhân công…. nếu cắt giảm chi phí thì doanh nghiệp cần dựa trên tình hình thực tế để xác định có thể giảm chi phí ở những mặt nào.

Các yếu tố ảnh hưởng đến EAT
Các yếu tố ảnh hưởng đến EAT

Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cũng mang lại lợi nhuận cao hơn. Tổng doanh thu mà một doanh nghiệp thu được thường được tính bằng con số rất lớn, vì thế số thuế được đóng theo phần trăm của doanh thu đó. Chẳng hạn như trong tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch Covid năm 2019, 2021. Chính phủ đã đưa ra nghị định giảm 30% thuế suất đối với các doanh nghiệp có doanh thu của kỳ 1 năm 2021 nhỏ hơn 200 tỷ đồng và bị giảm so với cùng kỳ của năm 2019…..

Xem thêm: Những điều bạn có thể chưa biết về lợi nhuận tài chính là gì? 

3. Giữa EAT và EPS cái nào phổ biến hơn 

EAT là chỉ số phản ánh giá trị tuyệt đối phản ánh cổ phiếu của cổ đông phổ thông. Tùy vào quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, tình hình phản ánh này sẽ khác nhau. Nếu như so sánh theo chiều thì chỉ số EAT này không hiệu quả bằng chỉ số EPS hoặc ROE.

EPS - Earnings per share: đây là chỉ số tỷ suất lợi nhuận được tính dựa trên cổ phần. Tỷ số này đã phản ánh khả năng sinh lời, phân tích tài chính của cổ phiếu. Chỉ số này được sử dụng phổ biến để đo khả năng sinh lời của cổ phiếu được các công ty niêm yết.

EPS - Earnings per share
EPS - Earnings per share

ROE - Return On Equity: đây là chỉ số để đo lường mức độ hiệu quả việc sử dụng vốn chủ sở hữu, chỉ số này còn được gọi là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Vậy là bài viết của work247.vn đã cung cấp cho bạn những thông tin về EAT trong tài chính là gì rồi. Mong rằng những thông tin trên có hữu ích với bạn.

mẫu cv xin việc
Tham gia bình luận ngay!

Lượt xem593 lượt comment0

Capcha comment
Tìm việc làm
x
Tạo CV Tìm việc làm

Thông báo

Liên hệ qua SĐT