Tín phiếu là gì? Những đặc điểm cơ bản cần biết về tín phiếu
Theo dõi work247 tạiTín phiếu là một hình thức vay vốn được quy định theo pháp luật và là thuật ngữ quan trọng đối với ngành ngân hàng và tài chính. Đặc biệt là đối với các khoản vay thuộc ngân hàng trung ương Nhà nước. Tuy nhiên tín phiếu là gì thì hẳn nhiều người chưa biết rõ về nó. Bản chất của tín phiếu khác với những thuật ngữ cùng chuyên ngành như thế nào sẽ được chúng tôi cập nhật trong bài viết dưới đây.
1. Tín phiếu là gì? Giải thích cụ thể về tín phiếu
Tín phiếu là một công cụ thu thập cố định đại diện cho một khoản vay tài chính của nhà đầu tư đối với người đi vay (thường là doanh nghiệp hoặc chính phủ). Tín phiếu có thể được coi là khoản vay giữa người cho vay và người đi vay bao gồm các chi tiết của khoản vay và thanh khoản của nó. Tín phiếu được sử dụng bởi các công ty và ngân hàng có quyền để tài trợ cho các dự án và hoạt động lớn. Chủ sở hữu là người đi vay thực hiện.
Chi tiết về tín phiếu bao gồm ngày kết thúc thanh toán gốc của khoản vay đến hạn phải trả và lãi suất thay đổi hoặc cố định do người đi vay thực hiện.
Tín phiếu là đơn vị ghi nợ của doanh nghiệp do công ty phát hành và được chứng khoán hoá thành tài sản có thể giao dịch. Nó được gọi là một công cụ hữu hiệu để thu thập vì tín phiếu theo truyền thống là trả lãi suất cố định. Lãi suất thay đổi hoặc lãi suất thả nổi hiện nay cũng khá phổ biến. Giá tín phiếu tỷ lệ nghịch với lãi suất có nghĩa là khi lãi suất tăng thì tín phiếu sẽ giảm và ngược lại.
Tín phiếu sẽ được đáo hạn vào thời điểm nó được trả hết số tiền gốc hoặc khi có nguy cơ bị vỡ nợ.
Các nhà phát hành trái phiếu là chính phủ các cấp và các tập đoàn thường sử dụng trái phiếu để vay tiền. Các chính phủ cần tài trợ cho đường xá cầu cống hoặc trường học, cơ sở hạ tầng. Những chi phí này đòi hỏi phải có nhu cầu huy động vốn.
Tương tự như vậy, các tập đoàn thường vay để phát triển kinh doanh và mua tài sản, trang thiết bị, thực hiện các dự án sinh lời, nghiên cứu và phát triển hoặc thuê các nhân công cho công ty. Vấn đề này được các tổ chức lớn gặp phải thường xuyên và họ cần nhiều tiền do ngân hàng trung ương (Bank Centre) cung cấp.
Tín phiếu cung cấp một giải pháp bằng cách cho phép nhiều nhà đầu tư cá nhân nhận được và đáp ứng được vai trò của người đi vay. Thật ra, trên thị trường nợ công cho phép các nhà đầu tư vay một phần vốn cần thiết và cho phép bán tín phiếu của họ cho các nhà đầu tư khác.
2. Cách thức hoạt động của tín phiếu
Tín phiếu thường được gọi với các tên là chứng khoán thu thập cố định và là một trong những tài sản được sử dụng bởi các nhà đầu tư cá nhân, cùng với cổ phiếu và các khoản tiền tương đương.
Nhiều tín phiếu của công ty và chính phủ được giao dịch một cách công khai những thứ khác chỉ được coi là giao dịch qua quầy hoặc riêng tư giữa người đi vay và người cho vay.
Khi các nhà đầu tư cần huy động tiền cho dự án mới hoặc phát hành trái phiếu trực tiếp cho các nhà đầu tư hoặc tái cấp vốn cho các khoản vay hiện có thì họ có thể phát hành tín phiếu. Người phát hành tín phiếu là người có những điều khoản cho khoản vay, các khoản thanh toán lãi suất sẽ được thực hiện và thời điểm các khoản tiền đã cho vay (tiền gốc trái phiếu) được hoàn trả (ngày đáo hạn). Khoản thanh toán lãi suất sẽ là một phần lợi nhuận cho hoạt động của chủ sở hữu khi cho công ty phát hành vay vốn. Lãi suất xác định của khoản thanh toán tín phiếu được gọi là lãi suất coupon.
Giá ban đầu của hầu hết các tín phiếu thường được gọi là mệnh giá, là khoảng 100.000 VNĐ cho mỗi tín phiếu cá nhân. Giá thực tế trên thị trường của tín phiếu phụ thuộc vào một số yếu tố như chất lượng tín dụng của tổ chức phát hành, khoảng thời gian cho đến khi đáo hạn, lãi suất coupon so với môi trường lãi suất chung tại thời điểm đó. Mệnh giá của tín phiếu là giá trị sẽ được trả lại cho người vay khi tín phiếu đáo hạn.
Hầu hết các trái phiếu đều có thể được bán bởi các chủ tín phiếu ban đầu cho các nhà đầu tư khác sau khi đã được phát hành. Hay nói cách khác, một nhà đầu tư tín phiếu không phải giữ một khoản tín phiếu nào cho đến ngày đáo hạn. Người đi vay thường sẽ mua lại tín phiếu nếu lãi suất của nó giảm theo công thức đã được chỉ ra từ trước.
3. Đặc điểm của tín phiếu
Hầu hết các tín phiếu đều có các đặc điểm sau đây:
- Mệnh giá: là số tiền mà tín phiếu có thể có giá trị khi đáo hạn; nó có nghĩa là số tiền tham chiếu mà công ty phát hành tín phiếu sẽ sử dụng khi tính toán và thanh toán các khoản vay đó là các khoản thanh toán lãi suất. Ví dụ như một nhà đầu tư mua một lượng tín phiếu với mức chi phí là 10.000.000 VNĐ và một nhà đầu tư khác mua nó với giá tương tự với chiết khấu cao thì đến khi đáo hạn cả hai nhà đầu tư sẽ nhận được mệnh giá cao như nhau.
- Lãi suất: lãi suất tín phiếu mà công ty phát hành tín phiếu sẽ trả là mệnh giá của tín phiếu được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm. Ví dụ lãi suất của tín phiếu là 5% thì sau khi đáo hạn sẽ nhận được là 5% x mệnh giá của nó (ví dụ là $1000) sẽ thu về $50 cho mỗi năm.
- Ngày đáo hạn: là ngày tín phiếu được đáo hạn và công ty phát hành trái phiếu sẽ thanh toán lãi suất cho nhà đầu tư. Thanh toán có thể được thực hiện bằng các giao dịch bất kỳ trong khoảng thời gian cho phép nhưng tiêu chuẩn là thanh toán theo hình thức nửa năm một lần. Ngày đáo hạn sẽ là ngày mà tín phiếu được đáo hạn và công ty phát hành tín phiếu sẽ thanh toán cho chủ tín phiếu mệnh giá của tín phiếu đó.
- Giá phát hành: là gái mà công ty phát hành tín phiếu sử dụng để bán tín phiếu ban đầu.
Hai đặc điểm của tín phiếu đó là chất lượng của tín phiếu và thời gian đáo hạn. Đây là những yếu tố quyết định chính xác lãi suất của tín phiếu. Nếu tổ chức phát hành có một người không có khả năng xếp hạng tín phiếu thì nguy cơ rủi ro là rất lớn. Tín phiếu có thời gian đáo hạn rất dài cũng thường phải trả với lãi suất rất cao. Mức bồi thường cao này sẽ do tín phiếu chủ chịu rủi ro về lãi suất và lạm phát nhiều hơn trong một thời gian.
Tín phiếu không được xem là hình thức đầu tư tích cực, nhưng khi không phải đối mặt với rủi ro nợ, tín phiếu sẽ mang lại lợi suất khá cao. Những tín phiếu này có thể rủi ro vỡ nợ nếu trong tương lai các nhà đầu tư yêu cầu một khoản thanh toán tín phiếu giảm giá cao hơn để bù đắp cho những rủi ro đó.
Tín phiếu nằm trong danh mục đầu tư sẽ tăng hoặc giảm giá khi lãi suất thay đổi. Việc sử dụng thời gian trong bối cảnh này có thể gây ra những nhầm lẫn và tình trạng rủi ro cũng đáng báo động hơn.
Tốc độ thay đổi của tín phiếu sẽ phụ thuộc vào lãi suất các khoản vay đầu tư và rất khó để tính toán hay phân tích yêu cầu.
4. Các phương thức phát hành tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước hiện nay có hai hình thức phát hành tín phiếu chính đó là phát hành tín phiếu bắt buộc và đấu thầu.
4.1. Phương thức phát hành bắt buộc
Ngân hàng nhà nước sẽ phát hành tín phiếu dựa trên sự thay đổi của tình hình kinh tế thị trường và chứng khoán trong nước vào từng thời điểm khác nhau. Tổ chức nào muốn mua tín phiếu thì phải thông qua ngân hàng nhà nước và thực hiện đầy đủ các quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước đưa ra.
4.2. Phương thức phát hành đấu thầu
Đây là cách các ngân hàng sử dụng tín phiếu để đưa ra trong quá trình đấu thầu và thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng về đấu thầu tín dụng. Người mua tín phiếu sẽ nhận được tín dụng từ các khoản giao dịch được ghi nhận là đã thành công.
Nếu hình thức thanh toán tín phiếu đấu thầu có thiên hướng và phát hành sai lệch lập tức sẽ bị thu hồi và ngân hàng nhà nước có quyền trích nợ thanh toán đối với tổ chức đó.
Như vậy với những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ trên đây về tín phiếu là gì và các thông tin cơ bản cần biết về tín phiếu hy vọng bạn có thể dung nạp thêm nhiều vốn từ và thuật ngữ của các chuyên ngành khác nhau vào quá trình học tập và làm việc cũng như xu hướng sử dụng tín phiếu trong tương lai.
1503 0