Giải đáp khái niệm notify party trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là gì?
Tác giả: Nguyễn Thu Huyền
Khái niệm notify party xuất hiện trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đặc biệt trong những công việc có liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Để có thể tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này cũng như giải đáp thắc mắc câu hỏi notify party trong xuất nhập khẩu là gì? Hãy cùng work247.vn tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
1. Những thông tin cơ bản về notify party trong xuất nhập khẩu
1.1. Khám phá khái niệm về notify party là gì?
Notify party là tên của công ty hoặc người trên vận đơn hay giấy gửi hàng được thông báo khi có hóa đơn đến. Notify thường là những người thực nhận của hàng hóa đó hoặc có những trường hợp đặc biệt sẽ không phải là người nhận hàng.
Notify party có trách nhiệm nhận giấy thông báo khi hàng đã đến nơi, sau đó sẽ gửi thông tin này đến cho người nhận hàng để có thể đến lấy hàng về. Phụ thuộc vào những loại vận đơn được phát hàng ra mà thông báo sẽ là người mua hoặc người nhận hàng thức tế khác nhau, có thể là người nhận hàng thực tế hoặc là môi giới hải quan hay đại lý giao nhận,...
Xem thêm: Tìm hiểu về xuất nhập khẩu trực tiếp là gì? Ưu và nhược điểm
1.2. Notify party có những vai trò nào?
Notify party có vai trò thông báo những thông tin cho bên thông báo nhận hàng hóa, đồng thời có trách nhiệm hoàn thành thủ tục hải quan, kiểm tra hàng theo đúng số lượng và chất lượng đã được thông báo.
Những thông báo này theo quy định sẽ chỉ được gửi đến bên nhận thông báo và chủ của đơn hàng, không có trách nhiệm phải gửi đến bất kỳ bên liên quan nào khác không có tên trên vận đơn đường biển.
Notify party mang trong mình trách nhiệm nhận thông tin và thông báo từ tàu và tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo để có thể hoàn thiện trách nhiệm, vai trò, nhiệm vụ của mình.
Ngoài ra, notify party còn có nhiệm vụ kiểm tra vị trí của hàng hóa đồng thời theo dõi diễn biến lô hàng trên biển theo đúng quy định về trách nhiệm và vai trò.
1.3. Vị trí của notify party
Notify party luôn bị nhiều người nhầm lẫn về nhiệm vụ, thông thường, vị trí của người nhận thông báo khi hàng hóa đã nhập đến cảng sẽ thường được ghi ở trên bill với tên shipper là seller, consignee là buyer còn notify party được coi là the same as consignee.
2. Tìm hiểu mối liên hệ của notify party và consignee
2.1. Khái quát về consignee
Consignee được viết tắt là Cnee, được hiểu theo chiều hướng đơn giản là người nhận hàng. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp đặc biệt của lĩnh vực xuất nhập cảnh thì cnee cũng là người mua hàng theo vận đơn đích danh. Trong những giấy tờ của vận đơn đích danh sẽ chỉ rõ tên tuổi cũng như địa chỉ của người nhận hàng. Khi đó, người vận chuyển chỉ có trách nhiệm giao hàng đến tay người có tên trên vận đơn. Khác với notify party, cnee hoàn toàn không thể là người mua hàng theo vận đơn vô danh.
Notify party và cnee có những nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì notify party và cnee thường được coi là một bởi chúng đề có sự liên kết chặt chẽ nhất định với nhau, không thể tách rời trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
2.2. Mối liên hệ giữa notify party và consignee
Giữa notify party và cnee có nhiều hình thức quan hệ khác nhau, có thể là quan hệ hợp đồng chính thức hoặc quan hệ hợp đồng không chính thức. Dựa vào những chức năng sở hữu và các tính chất trong việc chuyển nhượng khác nhau khiến cho notify party và consignee có sự khác biệt nhất định.
2.2.1. Trong trường hợp consignee to order hoặc to order of shipper
Trong trường hợp notify party là Forwarder A còn cnee là to order hoặc to order of shipper sẽ dẫn đến trường hợp là Forwarder A sẽ được quyền nhận hàng bằng việc nhập khẩu kết hợp giao hàng cho người nhận cuối cùng tại địa điểm trước khi vận đơn ký hậu được giao đến. Khi đó, company B sẽ rất có thể là người nhận hàng cuối cùng được bên vận chuyển thông báo khi hàng hóa đang chuẩn bị đến nơi.
Khi notify là company, consignee vẫn giữ nguyên thì khi hàng chuẩn bị đến nơi, người nhận hàng cuối cùng sẽ được bên xuất nhập khẩu thông báo.
2.2.2. Trường hợp consignee là to order order of bank C, notify là forwarder A
Nếu rơi vào trường hợp consignee là to order of bank C trong khi notify là forwarder A thì vấn đề nhận hàng, thông quan, giao hàng sẽ được chỉ định là người nhận hàng cuối cùng. Khi đó company B sẽ là người nhận hàng cuối cùng được bên xuất nhập khẩu thông báo. Khi tiếp nhận thông báo, người mua hàng sẽ phải thanh toán cho bên ngân hàng của người nhận phải như trong thỏa nhận hợp đồng giao dịch, khi lấy hàng cũng cần phải nhận vận đơn bản gốc để được nhận hàng.
Nhìn chung, trong trường hợp này, bên có quyền nhận hàng là forwarder , ngoài nhận hàng sẽ có nhiệm vụ thông quan, giao hàng đến tay người nhận hàng ở điểm cuối cùng.
2.2.3. Trường hợp notify là forwarder A còn consignee là company B
Khi mà notify là forwarder A còn consignee là company B thì forwarder sẽ được quyền nhận hàng tại điểm đến. Ngoài ra còn có thêm trường hợp khi mà notify là cá nhân, cnee cũng là cá nhân, cnee và shipper lại trùng nhau thì vật dụng đó của cá nhân nào thì người sở hữu nó là người được nhận hàng cuối cùng.
Nhìn chung, ta có thể thấy tùy vào hợp đồng mua bán sẽ có những nội dung và điều khoản khác nhau dẫn đến việc các thuật ngữ của lĩnh vực này sẽ được áp dụng với những ý nghĩa và vai trò khác nhau. Khi đối soát và theo dõi hợp đồng, cần quan sát tỉ mỉ chi tiết để có thể hiểu được vai trò của các vị trí được nêu lên. từ đó khi có những thắc mắc liên quan đến bất cứ vấn đề nào trong khâu xuất nhập khẩu cần liên hệ với bên giao và nhận hàng để họ có thể nắm rõ tình hình đơn hàng thực tế nhằm đưa ra những phương án xử lý kịp thời và hiệu quả tránh những rủi ro ko may xảy ra trong quá trình xuất nhập khẩu.
Hy vọng, thông qua bài viết này, work247.vn có thể giải đáp cho bạn những thắc mắc liên quan đến câu hỏi notify party trong xuất nhập khẩu là gì? Mong rằng những chia sẻ này có thể bổ trợ thêm vốn kiến thức của bạn trong học tập hay công việc hằng ngày của mình.