Chi phí lãi vay là gì? thông tin về chi phí lãi vay mới nhất
Theo dõi work247 tạiChi phí lãi vay là gì? Chi phí lãi vay được tính thế nào? Những câu hỏi liên quan đến chi phí lãi vay sẽ được giải đáp cụ thể, chính xác trong bài viết sau đây.
1. Chi phí lãi vay là gì. Chi phí lãi vay khác lãi phải trả như thế nào ?
1.1. Hiểu chi phí lãi vay thế nào cho đúng ?
Nếu bạn đang nắm giữ một vị trí việc làm chuyên ngành kế toán - kiểm toán thì không thể không biết định nghĩa về chi phí lãi vay và những vấn đề liên quan phải không. Nhưng để nắm rõ những thông tin cụ thể nhất về vấn đề này để đạt hiệu quả công việc tốt nhất bạn hãy theo dõi bài viết ngay sau đây nhé!
Chi phí lãi vay được hiểu là lãi và chi phí cho vay liên quan trực tiếp đến khoản vay kinh doanh. Nó cũng là một báo cáo thu nhập được sử dụng bởi doanh nghiệp để báo cáo số tiền lãi kiếm được từ khoản vay trong một khoảng thời gian cố định nào đó.
Cụ thể để minh họa cho phương thức dồn tích kế toán, một ví dụ cụ thể về chi phí ãi vay là : Giả định một công ty vay số tiền là $ 200 000 từ ngày 10 trong tháng và đồng ý trả lãi suất từ ngày 10 hằng tháng, lãi suất là 1% mỗi tháng trên số nợ cho vay. Vậy chi phí lãi vay của công ty đó tháng mười hai được tính bằng ($ 200 000 X 1% X 1/3) và chi phí lãi vay tháng một sẽ ($ 200 000 X 1%).
1.2. Lãi phải trả là gì ?
Khác với chi phí lãi vay, lãi phải được hiểu là tài khoản nợ ngắn hạn được sử dụng để báo cáo số tiền lãi được phát sinh nhưng chưa được thanh toán kể từ ngày bảng cân đối.
Cũng là ví dụ trên, tính lãi suất trên năm là 6 %. Các khoản cho vay bắt đầu từ ngày 2/1 năm nay. Nếu năm kế toán kết thúc vào ngày 31/12 thì lãi phải trả trong năm tính đến 31/12 của công ty sẽ bằng ($200 000 X 6% X 1/12).
Việc nắm vững những kiến thức cụ thể về chi phí lãi vay là gì giúp bạn rất lớn trong quá trình làm việc với vị trí kế toán của bản thân, đồng thời với những bạn đang tìm kiếm việc làm kế toán tại Hồ Chí Minh cũng như tại những khu vực thu hút việc làm khác thì thể hiện những kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực việc làm kế toán là một cách thông minh để gây ấn tượng và tìm việc làm kế toán à bản thân mong muốn. Những thông tin được chia sẻ tiếp sau đây giúp bạn rất nhiều về cách tính chi phí lãi vay hiệu quả nhất.
2. Điều kiện nào để đánh giá chi phí lãi vay hợp lệ, hợp lý ?
Bên cạnh những thắc mắc về câu hỏi chi phí lãi vay là gì, làm sao để chi phí lãi vay hợp lý, hợp lệ là những câu hỏi liên quan đến kế toán có tần suất xuất hiện dày đặc trên công cụ tìm kiếm của google.
Ngoài chi phí lãi vay thì những kiên thức về giá vốn hàng bán gồm những gì? sẽ giúp ích rất nhiều cho các công ty, doang nghiệp điều phối hoạt động kinh doang của bản thân hiệu quả.
2.1. Mục đích của doanh nghiệp vay lãi phải bắt buộc là sản xuất, kinh doanh
Theo quy định tại khoản 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2024/TT-BTC ngày 26/12/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ; khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
Những khoản tiền vay này chỉ được tính là hợp lý, hợp lệ khi nó được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hợp đồng vay vốn và phương án vay vốn là những căn cứ thể hiện mục đích của các khoản vay này.
2.2. Chi phí sẽ lãi vay sẽ “chệch chuẩn” nếu vượt quá 150% lãi suất tiền vay theo quy định nhà nước
Trong thông tư 78/2024/ TT- BTC tại Khoản 2 điều 6 được ban hành vào ngày 18/06/2024 có nêu rõ những quy định về các khoản chi không được khấu trừ khi tính thuế TNDN cụ thể.
Trong đó, thông tư có nhấn mạnh, chi phí phải trả lãi tiền vay vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế sẽ không được tính là hợp lý mức lãi suất vượt quá 150% so với mức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong thời điểm giao dịch diễn ra.
2.3. Khoản vay lãi chỉ hợp lý chỉ khi doanh nghiệp góp đủ vốn điều lệ
Một trong những top điều kiện trả lời cho từ khóa chi phí vay lãi hợp lệ là vốn. theo đó, doanh nghiệp sản xuất bắt buộc phải góp đủ vốn điều lệ theo quy định thì mới đủ điều kiện để vay lãi.
2.4. Quỹ tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp trong thời điểm vay phải thấp hơn khoản tiền đi vay tại thời điểm ký hợp đồng.
Theo quy định của nhà nước : Để chi phí lãi vay chỉ hợp lý, cơ sở sản xuất kinh doanh không được để tồn lại hai loại trên bằng với khoản tiền đi vay tại thời điểm ký hợp đồng vay mượn.
Trong trường hợp, còn tồn quỹ tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp bắt buộc phải có giải trình nghiêm túc về vấn đề sử dụng lượng tiền tồn quỹ này như thế nào trong thời gian sau tới.
Trong trường hợp cơ quan thuế nhà có hành động kiểm tra khoản tiền mặt, tiền gửi tại quỹ trùng khớp với dữ liệu mà doanh nghiệp cung cấp, kết hợp với khoản chi trả lãi vay đó có đầy đủ hóa đơn, chứng từ đúng quy định thì doanh nghiệp được tính là có giao dịch hợp lý.
Nếu doanh nghiệp không thể giải trình được lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tồn lại trong quỹ và những dự định sử dụng ngay trong thời gian tới thì giao dịch vay vốn thất bại vì bên doanh nghiệp vi phạm luật đã quy định.
Việc làm kế toán - kiểm toán tại Hà Nội
2.5. Khoản vay và lãi vay không được tính dưới dạng tiền mặt
Cũng theo điều 4 của Thông tư 09/2024/TT – BTC ban hành ngày 29/01/2024 có quy định cụ thể về điều này.
Theo quy định hiện nay, muốn được ghi nhận chi phí lãi vay là chi phí hợp lý, doanh nghiệp khi đi vay và trả lãi vay thì phải thanh toán khoản tiền trên qua hình thức chuyển khoản hoặc hình thức khác không phải dưới dạng tiền mặt.
2.6. Hồ sơ thanh toán lãi vay phải đáp ứng một số điều kiện bắt buộc
Đối với các tổ chức có tư cách pháp nhân muốn vay vốn, chứng từ vay bắt buộc bao gồm: Hồ sơ vay vốn, chứng từ thanh toán không bằng tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
Trong trường hợp các cá nhân có nhu cầu vay vốn, một số chứng từ chứng từ liên quan giữa cá nhân đó với công ty cho vay sẽ gồm các tài liệu sau đây:
Thứ nhất là hợp đồng vay mượn tiền,đây là căn cứ có nêu rõ những điều khoản về vay vốn mà hai bên đã thông nhất từ ban đầu. Hợp đồng này thường có hai bản chia đều cho hai bên giữ. Trong trường hợp, một trong hai bên có dấu hiệu vi thỏa thuận thì hợp đồng là “bằng chứng” để đảm bảo quyền lợi cho bên còn lại. Thứ hai là chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của cá nhân. Thứ ba, những chứng từ thanh toán bắt buộc bên cạnh giấy báo của ngân hàng, các doanh nghiệp và cá nhân cần phải có thêm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 5% theo mẫu 06/KK-TNCN theo quy định của nhà nước.
Trong trường hợp vay vốn, các hợp đồng giữa hai bên có nêu rõ tiền luôn phải được chuyển qua ngân hàng. Do đó, trong trường hợp chuyển cá nhân và doanh nghiệp phải để những yêu cầu trong chuyển khoản để giao dịch diễn ra suôn sẻ.
Xem thêm: Khái niệm cơ chế một cửa là gì và những ưu nhược điểm của nó
3. Tính chi phí lãi vay khi góp chưa đủ vốn thế nào ?
Doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đi vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tài chính. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp vay vốn trong thời gian chưa góp đủ vốn thì chi phí lãi vay có được tính vào chi phí hợp lý không ? Cách tính chi phí lãi vay khi chưa góp đủ vốn được tính như thế nào ? Work247.vn chia sẻ cụ thể như sau:
Thông tư 78/2024/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.18 có quy định các khoản chi không được tính vào chi phí được trừ cụ thể.
Thứ nhất, phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể ngay cả khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) phải tương ứng với chi trả tiền lãi khi vay.Chi trả lãi tiền vay đó sẽ được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Tương tự như vậy, chi phí lãi vay tương đương với phần vốn góp còn thiếu theo tiến độ góp vốn đã được quy định rõ trong công ty sẽ không được tính vào chi phí được trừ nữa.
Một ví dụ được đưa ra như sau: Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có số vốn điều lệ là 5 tỷ. khoảng thời gian doanh nghiệp sản xuất này góp vốn là 2 năm. Sau 2 năm doanh nghiệp mới chỉ góp được 4 tỷ đồng.
Năm thứ 3 doanh nghiệp có vay khoản vay ngân hàng là 1 tỷ đồng, lãi suất là 10%.
Chi phí lãi vay trong năm thứ 3 = 1.000.000.000 x 10% = 100.000.000 đồng.
Kết luận:
Phần chi phí lãi vay của phần 1 tỷ tiền vay này bằng số tiền vốn góp điều lệ còn thiếu. Do vậy, toàn bộ chi phí lãi vay này bị loại khỏi chi phí thuế TNDN. Tức phần chi phí lãi vay 100 triệu này loại khỏi chi phí hợp lý.
Doanh nghiệp phải loại chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ là 100.000.000 đồng vào ô B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Ngoài ra các công ty - doanh nghiệp cần nắm rõ về khái niệm cạnh tranh không lành mạnh là gì để có phương hướng cũng như xây dựng chiên lược phát triển hiệu quả nhất.
Việc làm kế toán - kiểm toán tại Hồ Chí Minh
4216 0