Các chỉ số tài chính được sử dụng trong phân tích chứng khoán

Theo dõi work247 tại
Trần Hải Minh tác giả work247.vn Tác giả: Trần Hải Minh

Các chỉ số tài chính là một trong những nội dung vô cùng quan trọng, thông qua các chỉ số này, doanh nghiệp có thể thấy được tình hình của công ty đang đi xuống hay đi lên. Nếu như bạn cũng đang quan tâm đến chỉ số tài chính thì hãy cùng theo dõi trong bài viết bên dưới đây nhé.

Tạo CV Online

Chia sẻ tin với bạn bè

Chỉ số tài chính sẽ có lợi rất nhiều cho nhà phân tích tài chính, họ chỉ cần nhìn qua các báo cáo tài chính là có thể đoán được xu hướng phát triển của các doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra chính xác được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó.

Các chỉ số tài chính bao gồm những chỉ số như sau:

1. Current ratio – Tỷ số thanh toán hiện hành

Cách chỉ số tài chính - Current ratio – Tỷ số thanh toán hiện hành
Current ratio – Tỷ số thanh toán hiện hành

- Cách xác định tỷ số này như sau:

Tỷ số thanh toán hiện hành = tải sản ngắn hạn: khoản nợ ngắn hạn

- Ý nghĩa của tỷ số này như sau:

Chỉ số tài chính này sẽ cho chúng ta biết được khả năng của một doanh nghiệp có thể chi trả cho những khoản nợ ngắn hạn của mình như thế nào thông qua biệc sử dụng các tài sản: tiền mặt, hàng tồn kho, thuế phải đóng. Nếu như sau khi tính toán xong mà tỷ số này càng cao thì chứng tỏ một điều rằng doanh nghiệp đó có nhiều khả năng để chi trả hết các khoản nợ mà công ty đang nợ. Còn nếu như trong trường hợp ngược lại, tức là tỷ số đó < 1 thì chứng tỏ công ty đang trong tình trạng tài chính tiêu cực, không có khả năng trả nợ khi đến hạn.

Thế nhưng không hoàn toàn chứng minh doanh nghiệp có thể phá sản nếu như tỷ số này < 1 nhé. Bởi có rất nhiều cách để công ty có thể huy động thêm vốn hoặc vay trực tiếp từ ngân hàng. Thế nhưng nếu như tỷ số này cho ra kết quả quá cao thì cũng không phải là dấu hiệu tốt đâu nhé, điều này chứng tỏ cách sử dụng tài sản chưa thật sự hiệu quả và cần doanh nghiệp phải thay đổi ngay để có hiệu quả tốt nhất.

2. Quick ratio – Tỷ số thanh toán nhanh (hệ số thanh toán nhanh)

Cách chỉ số tài chính - Quick ratio – Tỷ số thanh toán nhanh (hệ số thanh toán nhanh)
Quick ratio – Tỷ số thanh toán nhanh (hệ số thanh toán nhanh)

- Cách xác định tỷ số này theo công thức như sau:

Hệ số thanh toán nhanh = (tiền và các khoản tương đương bằng tiền + khoản phải thu + khoản đầu tư ngắn) : (khoản nợ ngắn hạn)

Thông qua công thức này thì các doanh nghiệp sẽ vô cùng dễ dàng xác định được tỷ số này đang có kết quả như thế nào.

- Ý nghĩa của tỷ số này đối với doanh nghiệp:

Tỷ số này sẽ cho các doanh nghiệp biết rằng mình có đủ khả năng để sử dụng các toàn bộ tài sản ngắn hạn để trả nợ ngắn hạn hay không mà không cần phải dùng đến cách bán hàng tồn trong kho. Nếu như công ty của bạn có kết quả < 1, chứng tỏ rằng công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đó, điều này cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng và cẩn thận hơn rất nhiều lần.

Tuy nhiên nếu như trong trường hợp tỷ số này =  tỷ số thanh toán hiện hành, chứng tỏ tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào hàng tồn kho. Bạn có thể thấy rõ hơn thông qua các cửa hàng, chuỗi bán lẻ trên thị trường hiện nay.

Thông tin tuyển dụng: Việc làm chứng khoán

3. Cash Ratio – tỷ số thanh toán bằng tiền mặt

Các chỉ số tài chính - Cash Ratio – tỷ số thanh toán bằng tiền mặt
Cash Ratio – tỷ số thanh toán bằng tiền mặt

- Cách xác định tỷ số này thông qua công thức sau;

Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt = tổng hợp các khoản tiền và tương đương bằng tiền: tổng nợ ngắn hạn

- Ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp hiện nay:

Thông qua kết quả của tỷ số này có thể cho thấy một công ty có thể trả được các khoản nợ đến đâu. Bởi vì tiền và khoản tương tương bằng tiền thì có tính thanh khoản cao.

4. EPS – chỉ số thu nhập trên cổ phần

Các chỉ số tài chính - EPS – chỉ số thu nhập trên cổ phần
EPS – chỉ số thu nhập trên cổ phần

- Công thức xác định:

EPS = (LNST – khoản cổ tức cổ phiếu ưu đãi) : (KLCP lưu hành trung bình trong kỳ)

- Ý nghĩa của chỉ số này đối với doanh nghiệp:

Chỉ số thu nhập trên cổ phần đóng vai trò là một chỉ số thể hiện tính hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp hiện nay. Khi tính đến kết quả của chỉ số thu nhập trên cổ phần, thông thường người ta cũng sẽ sử dụng khối lượng cổ phiếu được lưu hành bình quân trong suốt báo cáo. Số lượng cổ phiếu có thể thay đổi theo thời gian bất cứ lúc nào.

Tuy nhiên thì số liệu cũng sẽ đơn giản hóa quá trình tính toán bằng phương pháp sử dụng số lượng cổ phiếu đang lưu hành vào trong cuối thai kỳ. Đối với chỉ số EPS pha loãng sẽ có những điểm khác biệt hơn so với EPS cơ bản.

Một EPS có thể hai công ty cùng có, thế nhưng một công ty có thể sử dụng nguồn vốn ít hơn, chứng tỏ rằng công ty đó đang có hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn của mình để có thể tạo ra lợi nhuận và nếu những yếu tố khác là tương thì chứng tỏ công ty đó tốt hơn.

5. Chỉ số P/E

Các chỉ số tài chính - Chỉ số P/E
Chỉ số P/E

- Cách xác định chỉ số này theo công thức sau:

P/E = giá của cổ phiếu : EPS

- Ý nghĩa của chỉ số tài chính này đối với doanh nghiệp:

Chỉ số này giúp cho doanh nghiệp có thể đo lường được giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu. Trong đó thì giá thị trường được xác định là giá ở thời điểm hiện tại mà cổ phiếu đang được mua. Thu nhập của số cổ phiếu đó chính là khoảng lợi nhận sau thuế mà công ty chia cho cổ đông thông thường là trong năm tài chính gần nhất.

Giá trị của P/E cho thấy, giá trị của cổ phiếu hiện tại cao hơn bao nhiêu lần so với nguồn thu nhập từ cổ phiếu đó. Hoặc là cho thấy nhà đầu tư phải trả giá cho 1 đồng thu nhập khoảng bao bao nhiêu. Trong trường hợp mà chỉ số P/E cao hơn thì đồng nghĩa với việc nhà đầu tư đó đã dự kiến được tốc độ tăng có tổ chức trong tương lai.

Tin tuyển dụng: Việc làm chứng khoán tại Hà Nội

6. Book value – Chỉ số giá trị sổ sách

Các chỉ số tài chính - Book value – Chỉ số giá trị sổ sách
Book value – Chỉ số giá trị sổ sách

- Công thức để xác định chỉ số này như sau:

BV = Tổng số tài sản – TSCD vô hình – số nợ

- Ý nghĩa của chỉ số này đối với doanh nghiệp:

Chỉ số này sẽ cho chúng ta biết tổng số tài sản của công ty còn lại bao nhiêu nếu như ngay thời điểm đó công ty rời khỏi thị trường kinh doanh. Bởi số liệu chính là một yếu tố xác định cụ thể, ít thay đổi, chính vì thế mà đây sẽ là yếu tố giúp cho các nhà đầu tư lớn có thể phân tích chính xác cơ hội của mình. Tức là họ có thể mua cổ phiếu với đúng giá trị của mình để hưởng lợi nhuận từ nhà đầu cơ hàng năm.

7. Chỉ số P/B

Các chỉ số tài chính - Chỉ số P/B
Chỉ số P/B

- Cách xác định chỉ số bằng công thức sau:

P/B = giá của cổ phiếu : (Giá trị sổ sách : số lượng của cổ phiếu đang được lưu hành bình quân)

- Ý nghĩa của chỉ số này:

Chỉ số P/B này sẽ được sử dụng để so sánh giá trị của cổ phiếu với chính giá trị ghi sổ của nó. Chỉ số này còn đang trở thành một trong những chỉ số giúp các nhà đầu tư có thể phân tích và tìm ra các cổ phiếu giá rẻ, thị trường không mấy quan tâm đến.

Trong trường hợp mà P/B nhỏ hơn 1 thì nó sẽ mang cho mình ý nghĩa là doanh nghiệp đó đang bán cổ phần thấp hơn giá trị đích thực ủa nó.

Trường hợp mà P/B cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đó đang làm ăn được và đang tự nâng giá trị của mình nên cao hơn.

8. ROA – tỷ suất sinh lời trên tài sản

Các tỷ số tài chính - ROA – tỷ suất sinh lời trên tài sản
ROA – tỷ suất sinh lời trên tài sản

- Cách thức xác định bằng công thức:

ROA = Tổng số LN sau thuế : tổng số tài sản

- Ý nghĩa của chỉ số này:

Đây chính là một trong những chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không cần phải quan tâm đến cấu trúc tài chính. Đồng thời chỉ số ROA này cũng sẽ cho biết công ty đó tạo ra bao nhiêu lợi nhuận từ 1 đồng tài sản chung.

Xem thêm: Chỉ số Index là gì? Các vấn đề xoay quanh thị trường chứng khoán

9. Chỉ số tỷ suất lợi nhuận thuần

Các tỷ số tài chính - Chỉ số tỷ suất lợi nhuận thuần
Chỉ số tỷ suất lợi nhuận thuần

- Cách xác định chỉ số bằng công thức sau:

Tỷ suất lợi nhuận thuần = Lợi nhận sau thuế : doanh thu thuần

- Ý nghĩa của chỉ số này:

Chỉ số tỷ suất lợi nhuận thuần này sẽ cho doanh nghiệp biết được một đồng doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhận. Tỷ số này càng cao chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả.

10. Chỉ số tỷ suất lợi nhuận gộp

Các chỉ số tài chính - Chỉ số tỷ suất lợi nhuận gộp
Chỉ số tỷ suất lợi nhuận gộp

- Cách xác định tỷ số dựa trên công thức:

Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp : doanh thu thuần = (doanh thu thuần – chi phí của việc bán hàng thuần)

- Ý nghĩa của chỉ số này:

Đối với chỉ số này sẽ cho chúng ta biết được trên một đồng của doanh thu thuần từ việc bán hàng hóa và cung cấp sản phẩm dịch vụ thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu như không tính chi phí tài chính, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Chỉ số này sẽ được phụ thuộc vào vào từng ngành nghề riêng biệt khác nhau.

11. ROE – tỷ suất sinh lời dựa trên vốn chủ sở hữu

Các chỉ số tài chính - ROE – tỷ suất sinh lời dựa trên vốn chủ sở hữu
ROE – tỷ suất sinh lời dựa trên vốn chủ sở hữu

- Cách xác định chỉ số bằng công thức:

ROE = lợi nhuận sau thuế : vốn chủ sở hữu

- Ý nghĩa của chỉ số này:

Chỉ số ROE này sẽ cho chúng ta biết được dựa trên một đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ sản sinh được ra bao nhiêu lợi nhận. Tỷ số này sẽ phụ thuộc khá nhiều vào thời vụ kinh doanh của từng doanh nghiệp, dựa trên từng giai đoạn kinh doanh khác nhau. Bên cạnh đó thì yếu tố này còn phải phụ thuộc vào mức độ rủi ro của công ty.

12. Chỉ số lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Các chỉ số tài chính - Chỉ số lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ số lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Cách xác định theo công thức:

Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh = lợi nhuận sau thuế : doanh thu

- Ý nghĩa của chỉ số này:

Kết quả của chỉ số này sẽ cho doanh nghiêp biết được rằng với mỗi đồng doanh thu thì sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Trong đó thì biên sẽ đóng vai trò là vùng ở giữa của doanh thu và chi phí. Trên lý thuyết cho thấy thì những doanh nghiệp có biên lợi nhuận cao thì sẽ có nhiều cơ hội có thể tồn tại vừng vàng hơn trong bối cảnh xã hội có nhiều chi phí leo thang như thế này. Đối với những doanh nghiệp mà đang có biên lai lợi nhuận thấp thì họ có thể đẩy nhanh lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu bán hàng lên.

13. Chỉ số EPS cơ bản

Các chỉ số tài chính - Chỉ số EPS cơ bản
Chỉ số EPS cơ bản

- Cách xác định chỉ số bằng công thức:

EPS = (thu nhập ròng – số cổ tức cổ phiếu ưu đãi) : số cổ phiếu được lưu hành bình quân

- Ý nghĩa của chỉ số này:

Chỉ số này cho chúng ta thấy đây chính là lợi nhuận mà doanh nghiệp đang phân bố cho mỗi cổ phần thông thường đang lưu hành trên thị trường. Với chỉ số này nó được sử dụng như là một chỉ số kiếm lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Khi chỉ số này càng cao thì tức là nó phản ánh chỉ số năng lực kinh doanh của doanh nghiệp càng mạnh, khả năng trả cổ tức cao, giá trị cổ phiếu tăng.

14. Chỉ số hệ số nợ

Các chỉ số tài chính - Chỉ số hệ số nợ
Chỉ số hệ số nợ

- Cách xác định chỉ số thông qua công thức:

Hệ số nợ = tổng số nợ : tổng số tài sản

- Ý nghĩa của chỉ số này:

Tổng số nợ trong trường hợp này sẽ bao gồm cả nợ gắn hạn và nợ dài hạn. Đối với mỗi chủ nợ thì họ luôn mong muốn doanh nghiệp có chỉ số nợ càng thấp càng tốt vì như vậy thì họ sẽ có khả năng trả nợ cho mình cao hơn. Tuy nhiên các cổ đông lại luôn muốn tỷ số nợ cao, bởi như vậy thì họ sẽ tăng khả năng sinh lợi nhuận cho cổ đông. Nếu như muốn biết số nợ cao hay thấp thì cần phải so sáng với tỷ số nợ bình quân của ngành.

Tỷ số nợ phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố khác nhau như: Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh hoạt động, mục đích vay nợ.

Xem thêm: Tìm việc làm nhân viên môi giới chứng khoán

15. Chỉ số tỷ số khă năng trả lãi của doanh nghiệp

Các chỉ số tài chính - Chỉ số tỷ số khă năng trả lãi của doanh nghiệp
Chỉ số tỷ số khă năng trả lãi của doanh nghiệp

- Công thức xác định tỷ số:

Tỷ số khả năng trả lãi = lợi nhuận của thuế trước và lãi vay : chi phí lãi vay

- Ý nghĩa của chỉ số này:

Đối với hệ số này sẽ cho chúng ta biết được rằng công ty sẽ có khả năng trả nợ lãi của nó ở mức độ như thế nào. Khi hệ số thu nhập trả lãi theo định kỳ càng cao thì chứng tỏ khả năng công ty có thể trả nợ lãi càng lớn. Nếu như mà công ty đang rơi vào trường hợp tỷ lệ trả lãi thấp thì chứng tỏ công ty đang trong một tình trạng nguy hiểm và suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể dẫn đến giảm Ebit xuống dưới mức nợ lãi mà công ty đó phải trả. Chính vì điều này mà có thể đưa công ty đó vào tình thế mất khả năng thanh toán.

Ngoài những chỉ số tài chính được sử dụng trong phân tích chứng khoán doanh nghiệp mà chúng ta vừa tìm hiểu trên đây thì còn một số những chỉ số khác như:

+ Chỉ số kỳ chuyển tiền mặt

+ Chỉ số kỳ chuyển đổi các khoản phải trả

+ Chỉ số kỳ chuyển đổi các khoản phải thu

+ Chỉ số kỳ chuyển đổi hàng tồn kho

+ Hệ số vòng quay tổng tài sản

+ Hệ số vòng quay tài sản cố định

+ Chỉ số kỳ thu tiền bình quân

+ Chỉ số hệ số vòng quay các khoản phải trả

+ Chỉ số hệ số vòng quay các khoản phải thu

+ Chỉ số hệ số vòng quay hàng tồn kho

+ Chỉ số tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

+ Hệ số tỷ suất tự tài trợ

+ Hệ số tỷ số khả năng trả nợ

Trên đây chính là các chỉ số tài chính mà bạn cần phải biết và nắm bắt chúng một cách cụ thể nhất để thuận tiện cho công việc của mình hơn. Hy vọng với những chia sẻ này sẽ hữu ích cho chính bạn.

mẫu cv xin việc
Tham gia bình luận ngay!

Lượt xem19694 lượt comment0

Capcha comment
Tìm việc làm
x
Tạo CV Tìm việc làm

Thông báo

Liên hệ qua SĐT