Lương Net là gì? Phân biệt lương Net và lương Gross
Theo dõi work247 tạiLương Net là gì? Khái niệm này được hiểu như thế nào? Trong chính sách lương của doanh nghiệp thì 2 khái niệm lương Net và lương Gross là vô cùng quan trọng. Vậy sự khác nhau giữa 2 khái niệm này là gì? Người lao động nên chọn trả lương Net hay lương Gross? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu một vài thông tin dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Lương Net là gì?
Khi bạn tìm việc làm thì một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là tiền lương ngoài một số vấn đề khác như môi trường làm việc, quy định nơi làm việc. Nhưng hầu hết mọi người vẫn đang mơ hồ về lương Net. Nên chọn lương Net hay lương Gross, câu hỏi này không chỉ là thắc mắc của các bạn mới ra trường mà ngay cả nhân viên đi làm lâu năm vẫn còn băn khoăn.
Lương Net là mức lương chính xác bạn sẽ được công ty trả hàng tháng thông qua các hình thức tiền mặt hay thẻ, ngoài ra bạn sẽ không bị khấu trừ các loại thuế, phí nào khác như BHYT, BHXH, thuế TNCN,…
Ví dụ: Khi bạn đi phỏng vấn ứng tuyển cho một công ty và công ty trả lương Net cho bạn là 20 triệu, thì đó sẽ là số lương thực tế bạn nhận được hàng tháng và không phải khấu trừ đi khoản thuế phí nào, các khoản phí hỗ trợ bảo hiểm xã hội sẽ do công ty trực tiếp đóng cho bạn.
Dựa vào cách quy định lương Net như trên khi bạn kí hợp đồng làm việc cho doanh nghiệp sẽ có một số vấn đề có thể xảy ra: Với những công ty uy tín, họ sẽ trả lương Net đúng như hợp đồng đã quy ước với bạn và đóng các khoản phí thuế dựa trên mức lương thực tế bạn nhận được. Còn với một số trường hợp công ty kí và trả lương Net cho bạn tuy nhiên họ lại đăng kí đóng các khoản trợ cấp xã hội như BHYT, BHXH,… rất thấp. Khi có các vấn đề liên quan thì việc giải quyết thường rất khó khăn.
2. Lợi ích và mặt hại của lương Net
Do tính chất đặc thù của lương Net sẽ là mức lương thực tế bạn nhận được hàng tháng mà nhà tuyển dụng chi trả cho bạn. Vì vậy, mỗi tháng bạn sẽ không cần phải đau đầu tính toán các khoản trợ cấp, thuế phí khi được nhận lương. Tuy nhiên nó chỉ hữu ích khi nhà tuyển dụng thực hiện đúng các quy định đóng các khoản phí này theo mức lương mà bạn nhận được.
Mặt hại của việc nhận lương Net là gì? Là bạn sẽ không được đóng các khoản phí phù hợp với số lương Net bạn nhận được, có thể là sẽ thấp hơn. Vì vậy để tránh rủi ro cho việc nhận lương Net từ công ty, trước khi kí kết hợp đồng bạn nên đàm phán kỹ càng về các khoản phí mà công ty sẽ chi trả cho bạn và yêu cầu kê khai chi tiết vào cuối tháng để bạn có thể kiểm tra và xác nhận.
3. Phân biệt lương Net và lương Gross
Bạn cần nắm rõ chi tiết cụ thể về lương Net và lương Gross để không bị mất quyền lợi và được nhận đúng những gì bạn đã làm việc cho công ty.
Lương Gross là tổng thu nhập mỗi tháng bạn sẽ nhận được bao gồm lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, thuế phí bạn phải đóng. Khi bạn chấp nhận việc trả bằng lương Gross hàng tháng thì sau khi nhận lương bạn sẽ phải tự đi đóng các khoản phí như thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...
Lương Gross = lương Net + 10,5% tiền bảo hiểm
Ví dụ mức lương Gross của bạn là 10.000.000 đồng/tháng sẽ tương đương với mức lương Net là 8.950.000 đồng/tháng sau khi đóng các khoản phí khác. Nếu chọn được trả lương Net hoặc lương Gross thì cơ bản mức lương bạn nhận được sẽ không thay đổi. Tuy nhiên nếu nhận lương Gross thì mức lương bạn nhận được sẽ minh bạch hơn, bạn sẽ chủ động tính được mức lương Net và các khoản chi phí, trợ cấp mà công ty đóng cho bạn là bao nhiêu.
4. Cách quy đổi lương Net sang lương Gross theo quy định
Lương Net = lương Gross – ( BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN )
Khi nhận lương Net hay lương Gross bạn cũng cần biết chi tiết các khoản phí mà mình phải đóng là bao nhiêu và các khoản phí đó là gì. Dưới đây là một số thông tin về các khoản chi phí mà bạn cần biết:
4.1. Chi phí các loại bảo hiểm
Theo quyết định 595/QĐ-BHXH khi người lao động thực hiện kí kết với công ty, doanh nghiệp thì những đơn vị này cần phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
Các mức phí bảo hiểm này sẽ do công ty và người lao động cùng nhau thỏa thuận và tham gia theo tỉ lệ sau:
+ Mức đóng bảo hiểm xã hội: 25,5%, trong đó công ty đóng 17,5%, người lao động đóng 8%;
+ Mức đóng bảo hiểm y tế: 4,5%, trong đó công ty đóng 3%, người lao động đóng 1,5%;
+ Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: 2% với tỉ lệ mỗi bên là 1%.
Xem thêm: Moisture cream là gì? Và những thông tin về dưỡng da phái đẹp cần biết
4.2. Thuế thu nhập cá nhân
Đối với người lao động kí kết hợp đồng từ 3 tháng trở lên sẽ thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên việc người đó có phải tham gia đóng thuế hay không còn phụ thuộc vào tiền lương và các khoản thu nhập mà họ nhận được.
Các bước tính thuế TNCN lương Net: Để tính được thuế TNCN theo lương Net bạn phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế qua khoản thu nhập tính thuế thông qua bảng dưới đây ( trích Phụ lục 02/PL-TNCN )
STT | Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng ( TNQĐ ) | Thu nhập tính thuế |
1 | TN ≥ 4,75 triệu đồng ( Trđ ) | TNQĐ/0,95 |
2 | 4,75 Trđ < TN ≤ 9,25 Trđ | ( TNQĐ – 0,25 Trđ )/0,9 |
3 | 9,25 Trđ < TN ≤ 16,05 Trđ | ( TNQĐ – 0,75 Trđ )/0,85 |
4 | 16,05 Trđ < TN ≤ 27,25 Trđ | ( TNQĐ – 1,65 Trđ )/0,8 |
5 | 27,25 Trđ < TN ≤ 42,25 Trđ | ( TNQĐ – 3,25 Trđ )/0,75 |
6 | 42,25 Trđ < TN ≤ 6,85 Trđ | ( TNQĐ – 5,85 Trđ )/0,7 |
7 | TN > 61,85 Trđ | ( TNQĐ – 9,85 Trđ )/0,65 |
Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế được dựa trên tiền lương không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng cộng với các khoản lợi ích mà doanh nghiệp trả cho người lao động trừ đi các khoản giảm trừ như gia cảnh hoặc giảm từ đóng góp từ thiện nhân đạo.
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi là:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ
Một số các khoản phụ cấp mà các đơn vị thường cung cấp cho người lao động là tiền ăn giữa ca, ăn trưa; tiền điện thoại; tiền trang phục, tiền công tác phí, tiền lương làm thêm giờ, tăng ca đêm; tiền phụ cấp thuê nhà,…
Với trường hợp cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhận thu nhập từ cả Việt Nam và cả nước ngoài thì việc chuyển đổi từ lương Net sang Gross sẽ áp dụng một số quy định về thuế TNCN. Với trường hợp người nước ngoài lao động tại Việt Nam nhận được cả 2 nguồn thu nhập thì tổ chức đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm phải kê khai và nộp thuế TNCN đối với từng phần thu nhập được nhận từ cả 2 bên.
Trường hợp người nước ngoài nêu trên nhận được mức lương chưa bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập chưa bao gồm thuế phí thành thu nhập tính thuế theo điều khoản 4 Điều 7 Thông tu số 111/2024/TT-BTC ngày 15/8/2024 của Bộ Tài chính. Theo công văn 5675/TCT-TNCN: Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện chính sách cân bằng thuế có khấu trừ thuế giả định trước khi trả thu nhập cho người lao động và nộp thay thuế thu nhập cá nhân theo thực tế phát sinh cho người lao động thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm tiền thuế giả định đã khấu trừ. Do vậy, nếu người nước ngoài nhận được một phần thu nhập từ cả Việt Nam và từ nước ngoài thì phần thu nhập từ nước ngoài vẫn sử dụng các tính để quy đổi từ lương Net sang lương Gross.
4.3. Thuế suất
Thuế suất được quy định trong Biểu thuế lũy tiến từng phần ( Phụ lục 01/PL-TNCN, Thông tư 111/2024/TT-BTC
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất | Số thuế phải nộp |
1 | Đến 5trđ | 5% | 5% TNTT |
2 | Trên 5trđ đến 10trđ | 10% | 10% TNTT – 0,25trđ |
3 | Trên 10trđ đến 18trđ | 15% | 15% TNTT – 0,75trđ |
4 | Trên 18trđ đến 32trđ | 20% | 20% TNTT – 1,65trđ |
5 | Trêm 32trđ đến 52trđ | 25% | 25% TNTT – 3,25trđ |
6 | Trên 52trđ đến 80trđ | 30% | 30% TNTT – 5,85trđ |
7 | Trên 80trđ | 35% | 35% TNTT – 9,85trđ |
4.4. Thuế thu nhập cá nhân với lao động thời vụ
Thuế thu nhập cá nhân với người lao động dưới 3 tháng có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/tháng, mức khấu trừ là 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Ví dụ: Công ty thuê một lao động trong thời gian làm việc là 2 tháng với mức lương là 3.500.000 đồng/tháng và phụ cấp hỗ trợ đi lại là 500.000 đồng/tháng. Cách tính thuế TNCN là:
Thuế TNCN phải nộp = ( 3.500.000 + 500.000 ) x 10% = 400.000
4.5. Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
Xem thêm: Block facebook là gì? Làm sao để sử dụng tính năng này?
5. Người lao động và doanh nghiệp nên quan tâm đến lương Net hay lương Gross
Tại sao các doanh nghiệp nước ngoài thường hay trả lương Gross cho nhân viên còn các doanh nghiệp Việt Nam lại thường trả lương Net? Có lẽ câu trả lời là do tính minh bạch. Các cơ quan BHXH và các cơ quan tính khoản thu từ người lao động về nguyên tắc là dựa trên tổng lương Gross. Từ mức lương Gross, người lao động có thể chủ động tính được các khoản thuế phí, bảo hiểm mà mình được công ty đóng thay. Từ đó dễ dàng tính được số lương thực tế mà mình nhận được. Các doanh nghiệp trả lương Gross cũng sẽ tính toán chi tiết các khoản phải nộp cho người lao động và đảm bảo nộp đủ số tiền.
Nếu chọn trả lương Net, một số đơn vị sẽ khai báo lương Net với lương Gross cho các cơ quan chức năng một cách không ràng. Và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, do đóng bảo hiểm ít hơn quyền lợi của họ sẽ bị giảm đi trong các trường hợp như tai nạn lao động, chế độ thai sản và các quyền lợi về y tế,... Nhưng không phải doanh nghiệp, đơn vị nào cũng làm như vậy, vẫn có các doanh nghiệp vẫn nộp đủ và đúng số tiền bảo hiểm và thuế phí cho người lao động. Tuy nhiên để đảm bảo minh bạch và rõ ràng cho cả hai bên thì nên ký kết hợp đồng trả theo lương Gross.
Trên đây là một vài thông tin chia sẻ về lương Net là gì. Mong rằng bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc, từ đó khi làm việc sẽ có lựa chọn phù hợp nhất khi đàm phán lương mà doanh nghiệp trả cho mình.
2208 0